BÀI HỌC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ LỰA CHỌN THỂ CHẾ NHÀ NƯỚC:
TỪ TÌM TÒI ĐẾN SÁNG TẠO MÔ HÌNH DÂN CHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong lịch sử tư tưởng chính trị nhân loại, quá trình hình thành và phát triển các thể chế nhà nước luôn phản ánh cuộc đấu tranh giữa các giai cấp, lực lượng xã hội và hệ tư tưởng khác nhau. Đặc biệt từ năm 1917 – sau thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga – thế giới hiện đại chứng kiến sự xuất hiện và tồn tại của hai loại thể chế chính trị cơ bản: thể chế quân chủ và thể chế dân chủ, trong đó dân chủ lại phân hoá thành hai dòng chính: dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Trong bối cảnh đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh – nhà tư tưởng, nhà cách mạng thiên tài – đã không ngừng tìm tòi, khảo nghiệm và sáng tạo, để từ đó lựa chọn mô hình nhà nước phù hợp nhất với điều kiện Việt Nam.
II. HAI LOẠI THỂ CHẾ CHÍNH TRỊ CƠ BẢN TRONG THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI
- Thể chế quân chủ:
+ Quân chủ chuyên chế: Vua nắm toàn bộ quyền lực nhà nước.
+ Quân chủ lập hiến: Vua là biểu tượng quốc gia, quyền lực thực thuộc quốc hội.
- Thể chế dân chủ:
+ Dân chủ tư sản (Cộng hòa tư bản chủ nghĩa): phát triển ở phương Tây, tuy tiến bộ nhưng mang bản chất giai cấp tư sản.
+ Dân chủ xã hội chủ nghĩa (Cộng hòa XHCN): ra đời từ Cách mạng Tháng Mười Nga, phản ánh quyền làm chủ thực sự của nhân dân lao động.
III. HỒ CHÍ MINH VÀ QUÁ TRÌNH TÌM TÒI – CHẮT LỌC – LỰA CHỌN THỂ CHẾ
- Tiếp cận đa chiều: Hồ Chí Minh quan sát các mô hình phong kiến, quân chủ lập hiến, dân chủ tư sản và cộng hòa XHCN.
- Chắt lọc tinh hoa: Tiếp thu giá trị của dân chủ phương Tây, nhưng phê phán hạn chế và rút ra mô hình phù hợp với Việt Nam.
- Lựa chọn mô hình Việt Nam Dân chủ Cộng hòa: kết hợp giữa tinh thần dân chủ phương Tây, chủ nghĩa Mác – Lênin và truyền thống dân tộc.
IV. BÀI HỌC VÀ Ý NGHĨA THỜI ĐẠI
- Khẳng định vai trò làm chủ của nhân dân.
- Tiếp thu tinh hoa nhân loại một cách chọn lọc.
- Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN mang bản sắc văn hóa – đạo đức Việt Nam.
V. KẾT LUẬN
Từ quá trình khảo nghiệm lịch sử các mô hình thể chế trên thế giới, Hồ Chí Minh đã có một lựa chọn táo bạo nhưng đúng đắn: Xây dựng nhà nước dân chủ cộng hòa xã hội chủ nghĩa – hiện thân của trí tuệ và bản sắc dân tộc.
Với tầm nhìn vượt thời đại, Hồ Chí Minh không chỉ tìm đường đi cho dân tộc – mà còn để lại một di sản tư tưởng vững bền về mô hình thể chế phù hợp cho mọi dân tộc yêu chuộng hòa bình, độc lập và công bằng xã hội.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Hồ Chí Minh toàn tập.
- Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh – Học viện Chính trị Quốc gia HCM.
- Lịch sử các học thuyết chính trị – TS. Nguyễn Trọng Phúc chủ biên.
- Các văn kiện Đại hội Đảng từ khóa II đến khóa XIII.
Phân Tích Hai Bản Hiến Pháp 1946 và 1959
I. HIẾN PHÁP NĂM 1946 – TINH THẦN DÂN CHỦ CỦA NHÂN DÂN VỪA GIÀNH ĐỘC LẬP
1. Bối cảnh ra đời:
Sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời nhưng chưa có một bản hiến pháp chính thức. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Nước ta đã độc lập. Nhưng nếu dân không được hưởng tự do, hạnh phúc thì độc lập cũng vô nghĩa.”
2. Nội dung nổi bật:
- Cơ sở pháp lý đầu tiên xác lập một nhà nước dân chủ, cộng hòa, độc lập.
- Gồm 7 chương, 70 điều:
+ Khẳng định chủ quyền thuộc về toàn dân.
+ Quy định quyền bầu cử, tự do tín ngưỡng, ngôn luận...
+ Tổ chức nhà nước theo mô hình tam quyền phân lập.
+ Quy định về sửa đổi hiến pháp và thi hành hiến pháp.
3. Giá trị lịch sử – pháp lý:
Là hiến pháp dân chủ nhất thời kỳ đầu, ảnh hưởng sâu sắc tư tưởng Khai sáng phương Tây. Tuy nhiên do chiến tranh, chưa thực hiện đầy đủ trên thực tế.
II. HIẾN PHÁP NĂM 1959 – NỀN TẢNG LÝ LUẬN CỦA NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1. Bối cảnh ra đời:
Sau chiến thắng Điện Biên Phủ và Hiệp định Genève, miền Bắc đi vào thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội.
2. Nội dung cơ bản:
- Gồm 10 chương, 112 điều:
+ Khẳng định nhà nước dân chủ nhân dân tiến lên CNXH.
+ Quy định vai trò lãnh đạo của Đảng, công – nông là giai cấp cầm quyền.
+ Quyền công dân gắn với nghĩa vụ xây dựng đất nước.
+ Quyền lực tập trung vào Quốc hội, theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
3. Tính chất và ý nghĩa:
Hiến pháp của thời kỳ xây dựng CNXH miền Bắc, phản ánh tư tưởng Mác – Lênin và tổ chức nhà nước chuyên chính vô sản.
III. SO SÁNH TỔNG QUÁT
- Hiến pháp 1946:
+ Dân chủ phương Tây, tam quyền phân lập, quyền công dân rộng.
- Hiến pháp 1959:
+ Tư tưởng Mác – Lênin, nhất nguyên tập quyền, gắn quyền với nghĩa vụ xã hội.
- 1946 bảo vệ nền độc lập; 1959 xây dựng CNXH ở miền Bắc.
IV. KẾT LUẬN
Hai bản Hiến pháp là bước chuyển mình trong tư tưởng lập hiến nước ta:
- Hiến pháp 1946: khởi đầu dân chủ, hiện đại, phản ánh tinh thần Hồ Chí Minh.
- Hiến pháp 1959: cụ thể hóa đường lối xây dựng CNXH, khẳng định vai trò của Đảng, nhân dân lao động.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là sợi chỉ đỏ xuyên suốt cả hai bản hiến pháp: xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân – phù hợp với yêu cầu mỗi thời kỳ lịch sử.