Pages

Thứ Sáu, 8 tháng 11, 2024

QUY CHẾ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNGVIỆN KHOA HỌC PHÁP LÝ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP

    

HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP 

NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM

VIỆN KHOA HỌC PHÁP LÝ VÀ  PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP 

---------------------

        Số: 01/2024/ĐA- ILC


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

--------------------o0o---------------------


                      TP.Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 8 năm 2024


QUY CHẾ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
VIỆN KHOA HỌC PHÁP LÝ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP 

Viện Khoa học Pháp lý và Phát triển Doanh nghiệp (“sau đây gọi tắt là Viện”) có vai trò quan trọng trong việc xây dựng và phát triển quốc gia thông qua việc cung cấp kiến thức, hỗ trợ và đề xuất chính sách liên quan đến lĩnh vực pháp lý, quản trị doanh nghiệp, kinh tế xanh và chuyển đổi số cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam.

Bản Quy chế của Viện Khoa học Pháp lý và Phát triển Doanh nghiệp bao gồm các chương, điều, khoản như sau:

CHƯƠNG I : QUY ĐỊNH CHUNG

Quy chế này nhằm thiết lập các quy định về tổ chức hoạt động của Viện Khoa học Pháp lý và Phát triển Doanh nghiệp (sau đây gọi là Viện) nhằm hướng đến tổ chức nghiên cứu chuyên ngành trong một môi trường chuyên ngành, đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm của các thành viên và tuân thủ pháp luật. 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 

Quy chế này quy định cho các hoạt động của Viện, bao gồm các hoạt động nghiên cứu khoa học Pháp lý, Quản trị doanh nghiệp, Kinh tế xanh và chuyển đổi số. 

Đối tượng áp dụng:

- Các thành viên, nhân viên, người lao động của Viện Khoa học Pháp lý và Phát triển Doanh nghiệp;

- Các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu tìm hiểu về các giải pháp, phương pháp về Pháp lý, Quản trị doanh nghiệp, Kinh tế Xanh và chuyển đổi số;

- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý và giám sát hoạt động của Viện.

Điều 2. Tư cách pháp nhân 

Viện là một đơn vị trực thuộc Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam, được thành lập và hoạt động theo Quyết định số ..................ngày.......tháng......năm 2024 của Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam.

Viện Khoa học Pháp lý và Phát triển Doanh nghiệp (ILC) có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước để giao dịch theo quy định của pháp luật. 

- Tên tiếng Việt: Viện Khoa học Pháp lý và Phát triển Doanh nghiệp.

- Tên tiếng Anh: Institute of Legal Science and Corporate Development. 

- Tên viết tắt bằng tiếng Anh: ILC

- Trụ sở: Số 272 Hòa Hưng, Phường 13, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh. 

- Điện thoại: 0983.285499

- Email: info@ilc.com.vn

- Website: www.ilc.com.vn

Điều 4. Mục đích hoạt động của Viện 

Viện thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học pháp lý, quản trị doanh nghiệp, kinh tế xanh và chuyển đổi số, bao gồm:

1. Nghiên cứu và phát triển các pháp lý mới và áp dụng chúng vào môi trường kinh doanh hiện đại, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế số.

2. Cung cấp các dịch vụ tư vấn pháp lý và quản trị doanh nghiệp cho các tổ chức và doanh nghiệp về các vấn đề pháp lý liên quan đến kinh doanh trực tuyến, bảo vệ dữ liệu cá nhân, và quản lý rủi ro kinh doanh.

3. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có kỹ năng chuyên môn cao trong lĩnh vực pháp lý, quản trị doanh nghiệp, kinh tế xanh và chuyển đổi số để đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.

4. Tạo ra nền tảng và giải pháp công nghệ để tối ưu hóa quá trình quản lý doanh nghiệp và tăng cường hiệu suất kinh doanh thông qua sử dụng công nghệ số.

5. Phối hợp với các tổ chức và cơ quan chính phủ để đưa ra các chính sách và quy định mới nhằm thúc đẩy sự phát triển của kinh tế số và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan.

CHƯƠNG II: TỔ CHỨC BỘ MÁY

Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của bộ máy tổ chức Viện được quy định như sau:  

Điều 5. Cơ cấu tổ chức 

Cơ cấu tổ chức của Viện bao gồm: 

- Hội đồng Viện; 

- Ban Điều hành Viện; 

- Hội đồng Khoa học và Ban Cố vấn; 

- Các phòng, ban chức năng; 

  - Các trung tâm nghiên cứu, ứng dụng, đào tạo, bồi dưỡng, tư vấn, chuyển giao và hợp tác phát triển;

  - Các Văn phòng đại diện, chi nhánh.  

      Điều 6. Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy tổ chức 

      Chức năng nhiệm vụ của bộ máy tổ chức Viện được quy định như sau: 

1. Hội đồng Viện: 

- Được bầu ra theo nhiệm kỳ 05 năm; số lượng thành viên Hội đồng Viện từ 03 đến 11 người; bao gồm các thành viên sáng lập được đề cử tham gia Hội đồng Viện và các thành viên chính thức khác của Viện hoặc các thành viên hợp tác được mời; 

-  Hoạch định và quản trị toàn thể chiến lược Viện; 

-  Đề cử Viện trưởng (hoặc Giám đốc Điều hành Viện) để điều hành Viện; 

-  Định hướng điều hành và giám sát toàn bộ hoạt động của Ban Điều hành Viện. 

2. Ban Điều hành Viện: 

-  Viện trưởng (hoặc Giám đốc Điều hành Viện) được bổ nhiệm theo sự đề cử của Hội đồng Viện. Nhiệm kỳ Viện trưởng là 05 năm và được lấy phiếu tín nhiệm giữa nhiệm kỳ (2 năm rưỡi); 

- Viện trưởng được chọn về thành phần, cơ cấu của Ban Điều hành Viện và đề cử cho Hội đồng Viện phê duyệt bổ nhiệm; 

- Viện trưởng lãnh đạo toàn thể Ban điều hành để điều hành toàn bộ hoạt động nghiên cứu ứng dụng, đào tạo chuyển giao và hợp tác phát triển của Viện. 

3. Hội đồng Khoa học và Ban Cố vấn: 

- Hội đồng Khoa học và Ban Cố vấn được mời theo nhiệm kỳ 05 năm bao gồm các chuyên gia giáo dục, pháp lý, chuyển đổi số, quản trị doanh nghiệp, tài chính doanh nghiệp, kế toán doanh nghiệp, kiểm toán ... trong tất cả các lĩnh vực chuyên ngành mang tính khoa học và mang tầm quốc gia, quốc tế và toàn cầu.  

-  Cố vấn định hướng hoặc quyết định đề tài nghiên cứu; đánh giá, thẩm định đề tài nghiên cứu; 

-  Cố vấn định hướng quy mô đào tạo chuyển giao, hợp tác phát triển phù hợp khoa học chuyên ngành, khoa học pháp lý, quản trị doanh nghiệp, tài chính doanh nghiệp, kinh tế xanh và chuyển đổi số. 

4. Các phòng, ban chức năng: Tuỳ theo yêu cầu công tác quản lý hoạt động Viện mà thành lập các phòng ban chức năng phù hợp từng thời kỳ, giai đoạn để đáp ứng xuyên suốt nhiệm vụ quản lý hoạt động của Viện. 

5. Các trung tâm đào tạo, bồi dưỡng, tư vấn chuyển đổi số, tư vấn pháp lý, chuyển giao và hợp tác phát triển: 

-  Tuỳ theo yêu cầu công tác triển khai chuyên ngành mà thành lập các trung tâm phù hợp từng thời kỳ, giai đoạn để đáp ứng nhiệm vụ công tác của Viện. 

-  Các trung tâm triển khai chuyên ngành có thể là đơn vị trực thuộc hoặc là đối tác hợp tác với Viện. Các trung tâm triển khai chuyên ngành được đăng ký pháp nhân hoạt động độc lập. 

CHƯƠNG III: NHIỆM VỤ HOẠT ĐỘNG CHÍNH 

Hoạt động chính của Viện tập trung vào 6 nhiệm vụ sau:

- Nghiên cứu khoa học pháp lý;

- Tư vấn pháp luật;

- Tư vấn tài chính chuyển đổi số;

- Tư vấn tài chính;

- Tư vấn quản trị doanh nghiệp, quản trị nhân sự;

- Đào tạo, bồi dưỡng pháp luật, quản trị doanh nghiệp, kinh tế xanh và chuyển đổi số.

+ Các nhiệm vụ hoạt động, được mô tả chi tiết gồm: 

Điều 7. Nghiên cứu khoa học pháp lý: 

Nghiên cứu khoa học pháp lý là quá trình tìm hiểu và áp dụng các phương pháp khoa học để khám phá và hiểu sâu hơn về các khía cạnh của pháp luật và hệ thống pháp luật. Nghiên cứu tiếp cận các vấn đề pháp lý từ góc độ lý thuyết và thực tiễn, sử dụng các phương pháp như phân tích, so sánh, thống kê để nghiên cứu các hiện tượng pháp lý.

Mục tiêu của nghiên cứu khoa học pháp lý bao gồm:

1. Hiểu rõ hơn về cơ sở lý luận của các nguyên tắc pháp luật và quy trình lập luận pháp lý.

2. Đánh giá hiệu quả và công bằng của hệ thống pháp luật hiện tại.

3. Dự đoán và đánh giá các hệ quả của việc thay đổi pháp luật hoặc thực thi pháp luật.

4. Xác định các xu hướng phát triển trong lĩnh vực pháp luật và đề xuất các biện pháp cải tiến.

Những nghiên cứu trong lĩnh vực này có thể có ảnh hưởng lớn đến việc thực thi pháp luật và quyết định chính sách pháp luật. Đồng thời, chúng cũng cung cấp kiến thức cơ bản cho các luận văn, bài báo và sách về pháp luật.

Điều 8. Tư vấn pháp luật:

Tư vấn pháp luật cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) là một phần quan trọng trong việc đảm bảo tuân thủ pháp luật và bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh phức tạp. Dưới đây là một số tư vấn pháp luật cơ bản mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể cân nhắc:

1. Thành lập và pháp lý hóa doanh nghiệp: Hướng dẫn về quy trình thành lập doanh nghiệp, lựa chọn hình thức pháp lý phù hợp như doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn. Bao gồm cả việc đăng ký kinh doanh, thuế và các giấy tờ pháp lý liên quan.

2. Hợp đồng: Hỗ trợ trong việc lập và xem xét các hợp đồng với đối tác kinh doanh, như hợp đồng mua bán, hợp đồng lao động, và hợp đồng thuê.

3. Bảo vệ sở hữu trí tuệ: Tư vấn về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp, bao gồm bản quyền, nhãn hiệu, và bí mật thương mại.

4. Tuân thủ luật pháp lao động: Đảm bảo doanh nghiệp tuân thủ đầy đủ các quy định về lao động, bao gồm việc lập các hợp đồng lao động, thanh toán lương, và giải quyết tranh chấp lao động.

5. Tuân thủ quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân: Hỗ trợ trong việc tuân thủ các quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân, đặc biệt là khi xử lý thông tin cá nhân của khách hàng và nhân viên.

6. Giải quyết tranh chấp: Cử luật sư hỗ trợ trong việc giải quyết các tranh chấp pháp lý, bao gồm cả việc đàm phán, giải quyết tại Trọng tài thương mại và đại diện tại tòa án.

7. Tư vấn về thuế: Cung cấp thông tin và hướng dẫn về các quy định thuế và cách tính thuế cho doanh nghiệp.

8. Tuân thủ quy định kinh doanh và tiêu chuẩn ngành: Hỗ trợ doanh nghiệp tuân thủ các quy định và tiêu chuẩn ngành đặc thù.

Tư vấn pháp luật đem lại lợi ích lớn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ bằng cách giúp chúng giảm thiểu rủi ro pháp lý, tối ưu hóa tuân thủ pháp luật và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững.

Điều 9. Tư vấn chuyển đổi số

Tư vấn chuyển đổi số là một phần quan trọng của quá trình hiện đại hóa cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs), giúp chúng tận dụng lợi ích từ các công nghệ số để cải thiện hiệu suất hoạt động và tăng cường sự cạnh tranh. Dưới đây là một số tư vấn cơ bản về chuyển đổi số cho SMEs:

1.  Đánh giá tình trạng hiện tại và mục tiêu: Bắt đầu bằng việc đánh giá tình trạng hiện tại của doanh nghiệp và xác định mục tiêu cụ thể mà bạn muốn đạt được thông qua chuyển đổi số. Điều này có thể bao gồm cải thiện hiệu suất, tăng cường tương tác khách hàng, hoặc tối ưu hóa quy trình làm việc.

2. Lập kế hoạch chuyển đổi số: Phát triển một kế hoạch chi tiết để thực hiện chuyển đổi số, bao gồm cả việc xác định các công nghệ và công cụ cần thiết, nguồn lực cần dùng, và lịch trình triển khai. Kế hoạch này nên được tùy chỉnh phù hợp với nhu cầu và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.

3. Lựa chọn công nghệ phù hợp: Xác định các công nghệ số phù hợp như phần mềm quản lý doanh nghiệp (ERP), hệ thống quản lý quan hệ khách hàng (CRM), công cụ quản lý dữ liệu, và các ứng dụng di động để hỗ trợ các quy trình kinh doanh.

4.  Đào tạo, bồi dưỡng và hỗ trợ nhân viên: Đảm bảo nhân viên được đào tạo về việc sử dụng và tận dụng các công nghệ mới. Cung cấp hỗ trợ liên tục để giúp họ vượt qua những thách thức trong quá trình chuyển đổi số.

5. Bảo mật thông tin và dữ liệu: Đảm bảo rằng các biện pháp bảo mật được triển khai để bảo vệ thông tin và dữ liệu quan trọng của doanh nghiệp khỏi các mối đe dọa trực tuyến.

 6. Tối ưu hóa quy trình kinh doanh: Sử dụng công nghệ số để tối ưu hóa quy trình kinh doanh, giảm thiểu thủ tục rườm rà, tăng cường hiệu suất và giảm chi phí.

7. Liên tục đánh giá và cải tiến: Thực hiện việc đánh giá định kỳ về hiệu suất chuyển đổi số và điều chỉnh kế hoạch nếu cần thiết để đảm bảo sự thành công trong dài hạn.

Tư vấn chuyển đổi số không chỉ giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ tối ưu hóa hiệu suất và tăng cường cạnh tranh mà còn giúp họ tiếp cận một thị trường rộng lớn hơn và tạo ra các cơ hội kinh doanh mới.

Điều 10. Tư vấn tài chính

Tư vấn tài chính cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ là một phần quan trọng của việc quản lý tài chính hiệu quả và đảm bảo sự ổn định tài chính trong dài hạn. Dưới đây là một số khía cạnh cơ bản cần được xem xét khi tư vấn về tài chính cho doanh nghiệp vừa và nhỏ:

1. Quản lý nguồn vốn: Hỗ trợ trong việc xác định và quản lý các nguồn vốn cho doanh nghiệp, bao gồm vốn tự có, vốn vay và vốn từ nhà đầu tư. Điều này bao gồm việc lập kế hoạch vốn, quản lý nợ và tối ưu hóa cấu trúc vốn.

2. Lập kế hoạch tài chính: Hỗ trợ trong việc phát triển kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn, bao gồm lập dự toán thu chi, dự đoán tài chính và xác định mục tiêu tài chính.

3. Quản lý rủi ro tài chính: Đánh giá và quản lý rủi ro tài chính của doanh nghiệp, bao gồm rủi ro về tiền mặt, rủi ro liên quan đến thị trường và rủi ro tín dụng.

4. Quản lý dòng tiền: Hỗ trợ trong việc quản lý dòng tiền của doanh nghiệp để đảm bảo sự linh hoạt tài chính và tránh tình trạng thiếu tiền mặt.

5. Phân tích tài chính: Cung cấp phân tích và đánh giá về báo cáo tài chính của doanh nghiệp để hiểu rõ hơn về hiệu suất tài chính và điều chỉnh chiến lược kinh doanh.

6. Thuế và tuân thủ pháp luật: Hỗ trợ trong việc tuân thủ các quy định thuế và pháp luật liên quan đến tài chính, bao gồm việc lập báo cáo thuế và quản lý các rủi ro liên quan đến tuân thủ pháp luật.

7. Lập kế hoạch đầu tư: Hỗ trợ trong việc xác định và lập kế hoạch cho các hoạt động đầu tư của doanh nghiệp để tối ưu hóa lợi nhuận và tăng cường giá trị cổ đông.

8. Tư vấn về chiến lược tài chính: Cung cấp tư vấn về các chiến lược tài chính như tăng trưởng, mở rộng hoặc sáp nhập và mua lại (M&A).

Tư vấn tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ tối ưu hóa quản lý tài chính, tăng cường sức mạnh tài chính và đạt được mục tiêu kinh doanh dài hạn.

Điều 11. Đào tạo, bồi dưỡng pháp luật, quản trị doanh nghiệp và chuyển đổi số

Việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp lý, quản trị doanh nghiệp và chuyển đổi số là các lĩnh vực quan trọng giúp doanh nghiệp vừa và nhỏ nắm vững kiến thức và kỹ năng cần thiết để tối ưu hóa hoạt động của mình và đạt được sự thành công. Dưới đây là một số ý kiến ​​về việc đào tạo trong các lĩnh vực này:

1. Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp lý

 + Cung cấp kiến ​​thức cơ bản về hệ thống pháp luật và quy trình pháp lý để các doanh nghiệp có thể hiểu và tuân thủ các quy định pháp luật.

 + Hướng dẫn về các vấn đề pháp lý thường gặp trong hoạt động kinh doanh như hợp đồng, bảo vệ dữ liệu cá nhân và quản lý rủi ro pháp lý.

 + Đào tạo, bồi dưỡng về quy trình giải quyết tranh chấp pháp lý và cách thức tương tác với luật sư và hệ thống tư pháp.

2. Đào tạo, bồi dưỡng về quản trị doanh nghiệp:

+ Hướng dẫn về các nguyên lý quản trị doanh nghiệp như lập kế hoạch chiến lược, quản lý nhân sự, và quản lý tài chính.

+ Phát triển kỹ năng lãnh đạo và quản lý để có thể đưa ra quyết định hiệu quả và tạo ra sự đổi mới trong doanh nghiệp.

+ Đào tạo, bồi dưỡng về quản lý rủi ro, quản lý dự án và phát triển kế hoạch kinh doanh.

 3. Đào tạo, bồi dưỡng về chuyển đổi số:

Cung cấp kiến thức và kỹ năng về các công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo, big data, và Internet of Things để doanh nghiệp có thể tận dụng các cơ hội từ chuyển đổi số.

Hướng dẫn về cách tích hợp công nghệ số vào quy trình kinh doanh hiện tại để tăng cường hiệu suất và cạnh tranh.

Đào tạo, bồi dưỡng về an ninh thông tin và bảo mật dữ liệu để đảm bảo sự an toàn trong quá trình chuyển đổi số.

Các khóa đào tạo, bồi dưỡng có thể được tổ chức dưới dạng hội thảo, khóa học trực tuyến, hoặc thông qua các chương trình đào tạo tùy chỉnh được thiết kế để đáp ứng nhu cầu cụ thể của từng doanh nghiệp. Đồng thời, việc liên tục cập nhật kiến thức và kỹ năng mới là rất quan trọng trong bối cảnh thay đổi nhanh chóng của môi trường kinh doanh và công nghệ hiện đại

CHƯƠNG IV: TÀI CHÍNH VÀ QUẢN TRỊ

Công tác tài chính và quản trị Viện được lãnh đạo, gồm 2 vấn đề chính, gồm:   

Điều 12. Tài chính của Viện

Tài chính Viện hoạt động theo nguyên tắc tự chủ và minh bạch:

 1. Tài chính của Viện sẽ được quản lý bởi Ban Điều hành căn cứ kế hoạch và định mức của Hội đồng Viện phê duyệt định kỳ trung hạn, ngắn hạn. Ban Điều hành có trách nhiệm quản lý, sử dụng và báo cáo tài chính đầy đủ, đúng quy định pháp luật về kế toán và tài chính. 

2. Nguồn thu của Viện bao gồm nguồn thu từ các hoạt động nghiên cứu, đào tạo, cung cấp dịch vụ, đầu tư tài chính, hợp tác thương mại và tự tài trợ từ thành viên Viện. 

 3. Ngân sách hoạt động được phân bổ theo kế hoạch hàng năm, với sự kiểm soát chặt chẽ đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả sử dụng nguồn lực. 

4. Chính sách lương, thưởng, bảo hiểm và các chế độ cho nhân sự Viện theo quy định của Nhà nước và đảm bảo các chế độ này phù hợp với hoạt động của Viện. 

Điều 13. Quản trị của Viện 

Toàn bộ công tác quản trị Viện tuân thủ: 

 1. Căn cứ kế hoạch đã phê duyệt và tuân thủ nghiêm ngặt quy trình quản lý nghiên cứu, đào tạo, chuyển giao. Các phát sinh ngoài kế hoạch và quy trình, thì thực hiện theo chỉ đạo trực tiếp từ thủ trưởng cấp trên, và tích hợp hiệu chỉnh quy trình sau đó. 

2. Xây dựng các cơ sở dữ liệu, tiến hành nghiên cứu số hoá chuyên ngành về khoa học thương hiệu. Quản lý và triển khai hồ sơ số hoá theo hệ thống ERP – ECS – ETC sẽ được thiết lập. 

3. Quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên, tài sản của Viện; giữ gìn uy tín và phát huy thương hiệu của Viện, đảm bảo tuân thủ tiêu chí quy trình chất lượng nghiên cứu khoa học pháp lý, quản trị doanh nghiệp, kinh tế xanh và chuyển đổi số của Viện. 

 4. Tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật và các quy định, tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam và quốc tế với các dự án hợp tác liên quan. 

CHƯƠNG V: ĐÁNH GIÁ VÀ KIỂM SOÁT

Công tác đánh giá, kiểm soát toàn bộ hoạt động của Viện được tổ chức thường xuyên, định kỳ và báo cáo nghiên cứu hiệu chỉnh công tác của Viện ngày càng hoàn thiện. 

Điều 14. Công tác đánh giá, kiểm soát 

Ban Điều hành Viện chịu trách nhiệm về quản lý, đánh giá và kiểm soát kết quả hoạt động của Viện, bao gồm: 

1. Tổ chức định kỳ và thường xuyên công tác kiểm tra, đánh giá tình hình hoạt động, kết quả thực hiện nhiệm vụ, công tác quản lý tài chính, kế hoạch, dự án và tài sản của Viện. Kết quả kiểm tra, đánh giá phải được ghi nhận, báo cáo, xử lý và giải trình theo quy định của pháp luật. 

2. Báo cáo các kết quả hoạt động năm và kế hoạch hoạt động năm tiếp theo cho cơ quan quản lý cấp trên về lĩnh vực nghiên cứu khoa học – đào tạo ứng dụng và hợp tác chuyển giao theo quy định của pháp luật. 

3. Tiến hành công tác đánh giá thường xuyên tình hình hoạt động nghiên cứu khoa học, hiệu quả của các dự án nghiên cứu, đào tạo, tư vấn và để cải tiến tối ưu hóa hoạt động Viện. 

4. Tuân thủ chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy chế của Viện; phải thực hiện công khai, minh bạch trong các hoạt động của Viện. 

CHƯƠNG VI: ĐẠO ĐỨC VÀ CHUẨN MỰC

Đạo đức chuẩn mực nghiên cứu thương hiệu cần thiết được cam kết tuân thủ:

Điều 15. Đạo đức, chuẩn mực và cam kết tuân thủ

Toàn bộ hoạt động nghiên cứu khoa học pháp lý, quản trị doanh nghiệp, kinh tế xanh và chuyển đổi số, đòi hỏi toàn thể Viện cam kết trách nhiệm tuân thủ đạo đức – chuẩn mực chuyên ngành 

1. Cam kết tuân thủ các nguyên tắc đạo đức và chuẩn mực nghiên cứu khoa học. Đảm bảo tính chính xác và khách quan của các nghiên cứu và phân tích, tính minh bạch và trung thực trong việc công bố kết quả nghiên cứu khoa học pháp lý, quản trị doanh nghiệp, kinh tế xanh và chuyển đổi số.

2. Cam kết tuân thủ các nguyên tắc đạo đức và chuẩn mực về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ môi trường và đảm bảo an toàn người lao động, giúp đỡ các tổ chức và cá nhân thực hiện các hoạt động đạo đức kinh doanh và bảo vệ người tiêu dùng. 

3. Cam kết tuân thủ các nguyên tắc đạo đức và chuẩn mực trong đánh giá, thẩm định vinh danh thương hiệu quốc gia xứng tầm. Không chấp nhận hoặc thực hiện bất kỳ hành vi nào vi phạm đạo đức và chuẩn mực chuyên ngành nào trong toàn bộ quá trình nghiên cứu và phát triển. 

4. Cam kết tuân thủ hợp tác quốc tế và các tổ chức quản lý hoạt động thương hiệu để xây dựng tiêu chí đạo đức và chuẩn mực với chất lượng cao nhất và ngày càng hoàn thiện của hoạt động thương hiệu và thị trường. 

CHƯƠNG VII: CÁC MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

Các mối quan hệ công tác của Viện được quy định như sau: 

Điều 16. Quan hệ công tác với cơ quan chủ quản cấp trên “Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam”

1. Viện chịu sự lãnh đạo định hướng và chỉ đạo trực tiếp của Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam. Công tác lãnh đạo chỉ đạo được thực hiện theo chế độ kế hoạch, tổng hợp, báo cáo (trực tiếp hoặc bằng văn bản) thường xuyên hoặc đột xuất với lãnh đạo Trung ương Hội về tình hình tổ chức và hoạt động của Viện.

2. Viện có mối quan hệ phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng của Hiệp hội trong thực hiện công tác chuyên môn theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

3. Tuân thủ các quyết định, thông báo, chỉ đạo có liên quan tới chức năng, nhiệm vụ của Viện do Trung ương Hội ban hành theo quy định của pháp luật và điều lệ, quy chế hoạt động Hiệp hội. 

4. Các văn bản của Viện báo cáo Trung ương Hội phải do Chủ tịch Hội đồng Viện, Viện trưởng ký hoặc ủy quyền, phân cấp cho các Phó Viện trưởng ký theo các lĩnh vực được phân công phụ trách.

Điều 17. Quan hệ công tác đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân ngoài Viện

1. Viện có mối quan hệ phối hợp công tác với các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước và nước ngoài để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật và theo phân cấp hoặc ủy quyền của Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam.

2. Các đơn vị, cá nhân trực thuộc Viện khi được phân công, giao nhiệm vụ phối hợp với các cơ quan, đơn vị ngoài Viện phải thực hiện theo sự chỉ đạo thống nhất của Viện trưởng và phải báo cáo kết quả công tác với lãnh đạo Viện.

3. Thực hiện trao đổi kinh nghiệm, nghiên cứu, đào tạo, hợp tác với các tổ chức quốc tế thông qua hội thảo, tập huấn, tham quan học tập ngắn hạn, dài hạn, biên soạn các tài liệu, tiếp nhận tài chính hỗ trợ cho các hoạt động của Viện theo quy định của pháp luật và quy định của Trung ương Hội.

4. Trao đổi kinh nghiệm, nghiên cứu, tư vấn, chuyển giao khoa học công nghệ thông qua các dự án trợ giúp kỹ thuật, các dự án, đề tài hợp tác nghiên cứu có nguồn vốn hợp pháp từ các tổ chức quốc tế.

Điều 18. Quan hệ công tác trong nội bộ Viện

1. Trách nhiệm và mối quan hệ làm việc trong lãnh đạo Viện và giữa lãnh đạo Viện với cấp trưởng, cấp phó các đơn vị trực thuộc được thực hiện theo quy định phân công, phân cấp, giao nhiệm vụ của Viện. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm thực hiện, báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện với Lãnh đạo Viện.

2. Nề nếp làm việc, mối quan hệ giữa lãnh đạo Hội đồng Viện, lãnh đạo Ban Điều hành Viện, cấp trưởng, cấp phó các đơn vị trực thuộc Viện với viên chức, người lao động hợp đồng trong đơn vị thực hiện trên nguyên tắc dân chủ theo quy chế của Viện, các quy định của Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam và tuân thủ pháp luật. 

3. Các đơn vị trực thuộc Viện hoạt động theo định hướng, chiến lược phát triển chung của Viện và kế hoạch cụ thể được Viện trưởng giao; giữa các đơn vị có mối quan hệ phối hợp công tác trong các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của Viện được quy định tại Chương III của Quy chế này.

4. Viện trưởng có trách nhiệm đảm bảo sự phối hợp công tác giữa các đơn vị trong Viện; phối hợp với các tổ chức Đảng, đoàn thể trong Viện, thực hiện quy chế dân chủ; phối hợp và tạo điều kiện để tổ chức Đảng, đoàn thể trong Viện tham gia kiểm tra, giám sát các hoạt động của Viện.

Điều 19. Quan hệ giữa lãnh đạo Viện với các tổ chức Đảng, đoàn thể chính trị xã hội

1.Tổ chức Đảng trong Viện hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng uỷ Viện.

2. Các tổ chức đoàn thể xã hội quần chúng trong Viện hoạt động dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn của các tổ chức cấp trên trực thuộc Trung ương Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam.

3. Lãnh đạo Viện có trách nhiệm tạo điều kiện cho các tổ chức đoàn thể, chính trị xã hội hoạt động theo tôn chỉ, mục đích, chức năng nhiệm vụ, phù hợp với pháp luật.

Điều 20. Về quan hệ quốc tế

Viện được phép hợp tác với các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân nước ngoài trong trao đổi nghiên cứu khoa học, tư vấn và hợp tác đào tạo trên các lĩnh vực quản lý phát triển kinh tế - xã hội, những lĩnh vực trong quan hệ quốc tế khác có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Viện theo quy định của pháp luật, quy định của Trung ương Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam và Chương III của Quy chế này.    

CHƯƠNG VIII: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 21. Quy chế này có thể được sửa đổi và bổ sung bởi Hội đồng Viện và được phê duyệt của cơ quan chủ quản cấp trên. 

Điều 22. Việc chia tách, sáp nhập hoặc giải thể theo đề xuất của Hội đồng Viện và được phê duyệt của cơ quan chủ quản cấp trên. 

Điều 23. Các quy trình và biểu mẫu, sơ đồ, hướng dẫn thực hiện được sử dụng trong hoạt động của Viện sẽ được đưa vào phụ lục của Quy chế. 

Điều 24. Quy chế này có 08 chương, 24 điều và có hiệu lực kể từ ngày ký.

                        TM. HỘI ĐỒNG VIỆN

                     CHỦ TỊCH


                      Đào Văn Hưng