Câu 1 : Triết học là gì ? phân tích vấn đề cơ bản của triết học ? phân biệt chủ nghĩa duy vật và duy tâm 1. Triết học là gì ? - Triết học là hệ thống các quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và vai trò của con người trong thế giới đó - Giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trên lập trường duy vật triệt để và nghiên cứu những qui luật nhất về tự nhiên, xã hội và tư duy con người. 2. Nguồn gốc ra đời của triết học : Triết học ra đời do hai nguồn gốc sau đây . - Nguồn gốc nhận thức : triết học chỉ ra đời khi năng lực tư duy trừu tượng nhận thức của con người đạt đến một trình độ nhất định cho phép khái quát những hiểu biết riêng lẽ, rời rạc thành một hệ thống những quan điểm và quan niệm lý luận chung nhất vế thế giới. - Nguồn gốc xã hội : triết học chỉ xuất hiện khi xã hội có sự phân chia, phân công giữa lao động trí ốc và lao động chân tay, đồng thời đó cũng là lúc xã hội phân chia thành giai cấp nên các giai cấp có nhu cầu giải thích thế giới sao cho phù hợp với lợi ích của giai cấp mình. 3. Vấn đề cơ bản của triết học là gì ? - Vấn đề cơ bản của triết học là mối quan hệ giữa ý thức và vật chất hay giữa tư duy và tồn tại đây là ba vấn đề quan trọng - Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt : + Vật chất và ý thức cái nào có trước cái nào có sau ? cái nào quyết định cái nào. + Nhận thức : Giải quyết mặt 1 : - Chủ nghĩa duy vật : vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau, vật chất quyết định ý thức - Chủ nghĩa duy tâm : ý thức là cái có trước vật chất là cái có sau, ý thức quyết định vật chất Giải quyết vấn đề 2 : xuất hiện hai quan điểm đối lập nhau : - Quan điểm khả tri : chứng minh con người có thể nhận thức được thế giới - Quan điểm bất khả tri : chứng minh con người không thể nhận thức thế giới . 4. Phân biệt chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật ? a. Chủ nghĩa duy vật có ba hình thái - Chủ nghĩa duy vật cổ đại : qui vật chất về những vật thể cụ thể ; đất , nước, lữa, không khí.
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình : xem xét thế giới bằng thế giới quan duy vật bằng những phương pháp tư duy siêu hình - Chủ nghĩa duy vật biện chứng : thống nhất về hữu cơ giữa thế giới quan duy vật và phương tư duy biện chứng b. Chủ nghĩa duy tâm có hai dạng : - Chủ nghĩa duy tâm chủ quan : ý thức tồn tại trong bộ ốc của con người, là cái có trước của thế giới vật chất ; - Chủ nghĩa duy tâm khách quan : ý thức tồn tại bên ngoài con người và thế giới, sản sinh ra con người và thế giới . 5. Phân biệt phương pháp biện chứng và siêu hình. a. Phương pháp biện chứng : có hai đặc trưng - Xem xét thế giới trong mối liên hệ phổ biến - Xem xét thế giới trong sự vận động, biến đổi và phát triển không ngừng. b. Phương pháp siêu hình : có hai đặc trưng - Xem xét thế giới trong trạng thái cô lập tách rời, không có sự tác động qua lại - Xem xét thế giới trong trạng thái tĩnh tại, không vận động và không phát triển. …………………………………………………………………….. Câu 2 : Phân tích nội dung và ý nghĩa của định nghĩa vật chất Lênin I. Định nghĩa : Lênin đã đưa ra định nghĩa toàn diện, sâu sắc và khoa học về vật chất « vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác ». II. Phân tích nội dung định nghĩa : 1. Vật chất là phạm trù của triết học. - Phạm trù triết học là những khái niệm chung nhất, rộng nhất, khái quát nhất mà nọi dung của nó phản ánh những mặt, những mối liên hệ, những thuộc tính chung nhất của tất cả các sự vật hiện tượng - Cần phân biệt vật chất dưới gốc độ là phạm trù triết học với quan niệm của khoa học tự nhiên về cấu tạo và các thuộc tính cụ thể của các đối tượng các dạng vật chát khác nhau 2. Dùng để chỉ thực tại khách quan tồn tại không lệ thuộc cảm giác : - Tất cả những gì tồn tại thật khách quan không phụ thuộc vào ý thức thì đều là vật chất thuộc về vật chất - Đây là thuộc tính cơ bản là tiêu chuẩn để phân biệt những gì thuộc về vật chất, những gì thuộc vế ý thức, tư tưởng của con người. 3. Được đem lại cho con người trong cảm giác: - Vật chất khi tác động trực tiếp hay gián tiếp lên các giác quan của con người thì gây nên cảm giác - Nội dung này khẳn định lập trường duy vật , vật chất là nguồn gốc của cảm giác, vật chất có trước, ý thức có sau. 4. Được cảm giác của chúng ta chéplại, chụp lại, phản ánh: - Khẳng định lập trường khả tri, ý thức cảm giác là sự phản ánh thế giới khách quan, con người có thể nhận thức thế giới này. III. Ý nghĩa phương pháp luận : - Định nghĩa về vật chất của Lênin đã giải quyết đúng đắng vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng, có ý nghĩa thế giới quan và phương pháp luận sâu sắc với nhận thức khoa học và thực tiễn ; - Khắc phục được tính trực quan siêu hình, máy móc trong quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật cũ… - Chỉ ra thuộc tính cơ bản phổ biến của vật chất là thuộc tính tồn tại khách quan, chống lại quan điểm và lập trường bất khã tri, - Góp phần hoàn thiện thế giới quan duy vật khoa học cho các nhà khoa học, các ngành khoa học để họ tiếp tục di sản khám phá những bí ẩn vế vật chất vô cùng phong phú và nhiều vẽ. …………………………………………………………………….. Câu 3 : Trình bày nguồn gốc và bản chất của ý thức với mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, ý nghĩa phương pháp luận 1. Ý thức là gì ? - Ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan của bộ ốc con người thể hiện ra là tri thức, tình cảm, ý chí, niềm tin của con người. 2. Nguồn gốc của ý thức ? a. Nguồn gốc tự nhiên : Ý thức là thuộc tính của bộ ốc người, là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ ốc người. Bộ ốc người là cơ quan phản ánh thế giới vật chất chung quanh, sự tác động của thế giới vật chất lên bộ ốc người đó là nguồn gốc tự nhiên của ý thức. b. Nguồn gốc xã hội : + Lao động : thông qua lao động nhằm cải tạo thế giới mà con người có thể phản ánh được thế giới, mới có ý thức đúng về thế giới đó. + Ngôn ngữ : Ngôn ngữ bắt nguồn từ lao động và phát triển cùng với lao động, là cái võ vật chất của tư duy. Vì vậy không có ngôn ngữ con người không có tư duy. 3. Bản chất của ý thức ? - Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ ốc con người thông qua hoạt động thực tiễn. Bản chất ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. - Phản ánh ý thức một cách năng động, sáng tạo, chủ động và tích cực do nhu cầu của thực tiễn quy định. Thực tiễn đòi hỏi chủ thể phản ánh nhận thức sâu sắc cái được phản ánh. Sự sáng tạo của ý thức là sáng tạo của sự phản ánh, theo quy luật và khuôn khổ của sự phản ánh, là hình ảnh của tinh thần chứ không phải hình ảnh vật lý. Ý thức là cái khách quan làm tiền đề, nội dung của ý thức là do thế giới khách quan quy định. - Ý thức bắt nguồn từ thực tiễn lịch sử xã hội, phản ánh những quan hệ xã hội khách quan, là sản phẩm của các quan hệ xã hội, chịu sự chi phối chủ yếu của các quy luật xã hội, ý thức còn mang tính xã hội. - Tri thức là nhân tố cơ bản của ý thức, là phương thức tồn tại của ý thức. Ý thức còn gồm cả cảm xúc, tình cảm, ý chí, tự ý thức, vô thức, tiềm thức… 4. Kết cầu ý thức ? - Kết cấu của ý thức vô cùng phức tạp, bao gồm nhiều yếu tố liên hệ mật thiết với nhau, có hai cách phân chia cấu trúc cơ bản : a. Theo chiều ngang : Tri thức và tình cảm niềm tin + Tri thức : tri thức là phương thức tồn tại của ý thức, bởi lẽ một cái gì đó sinh ra đối với ý thức trong chừng mật mà ý thức biết cái đó. Càng hiểu biết thế giới xung quang thì ý thức con người càng phong phú. + Tình cảm niềm tin : tình cảm là một hình thái đặc biệt của sự phản ánh tồn tại, tham gia vào hoạt động của con người, trở thành một trong những động lực quan trọng trong hoạt động của con người b. Theo chiều dọc: Tự ý thức, tiềm thức, vô thức + Tự ý thức: là ý thức về bản thân mình về thế giới bên ngoài, tự ý thức phần nào nói lên trình độ phát triển nhân cách, trình độ làm chủ bản thân trong việc điều chỉnh bản thân theo quy tắc, chuẩn mật của xã hội. + Tiềm thức: là nhừng tri thức mà con người đã có được từ trước nhưng đã gần như trở thành bản năng, thành kỹ năng nằm trong tầng sâu của ý thức dưới dạng tiềm tàng, tiềm ẩn và tự động gây ra các hoạt động tâm lý và nhận thức mà chủ thể không cần kiểm soát chúng một cách trực tiếp. + Vô thức : là những hiện tượng tâm lý nằm ngoài phạm vi của lý trí, không phải do lý trí điều khiển, là những hành động nằm ở chiều sâu, bề sâu, trong tâm hồn cong người. 5. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức ? a. Vật chất tồn tại khách quan là cái trước, cái được phản ánh - Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, cái có sau, là cái phản ánh. b. Vật chất là khách quan là cái được phản ánh, nhưng khi được chuyển vào trong đầu ốc người ta thì nó lại trở thành hình ảnh chủ quan, là hình ảnh tinh thần của thế giới khách quan. 6. Ý nghĩa phương pháp luận : - Để phát huy được tính năng động chủ quan của con người thì trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiển, phải tôn trọng tính khách quan, do đó trong hoạt động nhận thức, hoạt động thực tiển, phải xuất phát từ thực tế khách quan, phải lấy thực tế khác quan làm căn cứ cho hoạt động của mình, chứ không được lấy tình cảm làm điểm xuất phát cho chương trình hành động. - Do đó con người càng phản ánh đầy đủ, chính xác thế giới khách quan thì càng cải tạo thế giới có hiệu quả. Vì vậy, phải phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò nhân tố con người để tác động, cải tạo thế giới khách quan. …………………………………………………………………………….. Câu 4 : Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức ? 1. Vật chất quyết định ý thức : - Vật chất là nguồn gốc của ý thức ; - Vật chất quyết định nội dung của ý thức, hình thành từ ý thức chủ quan, vật chất có như thế nào thì ý thức cũng có như thế đó ; - Vật chất quyết định sự biến đổi của ý thức : khi điều kiện vật chất thay đổi thì ý thức của con người cũng thay đổi theo ; - Vật chất là điều kiện để hiện thực hóa ý thức tư tưởng của con người ; - Vật chất có vai trò quyết định ý thức. 2. Ý thức tác động trở lại vật chất : + Thúc đẩy : - Ý thức ấy do giai cấp nào đề ralàm cho xã hội phát triển hoặc không ; - Sự thâm nhập nhiều làm cho xã hội phát triển nhiều hơn. - Kiềm hãm. - Vai trò tích cực của ý thức là ở chổ nhận thức được thế giới khách quan, hình thành mục đích, phương hướng, biện pháp và ý chí cho hoạt động của con người - Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất có thể diễn ra theo hai khuynh hướng : thúc đẩy hoặc kiềm hãm. + Sự tác động đó phụ thuộc vào các yếu tố sau: - Ý thức phản ánh thế giới đúng hay sai đến mức độ nào - Ý thức tư tưởng ấy thể hiện bảo vệ lợi ích của thế giới nào tiến bộ hay lỗi thời - Mức độ thâm nhập của ý thức tư tưởng đó nhiều hay ích. 3. Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ việc nghiên cứu vấn đề này. a. Một là, phải đảm bảo nguyên tắc khách quan - Luôn luôn phải xuất phát tự thực tế khách quan ; - Xem xét đánh giá sự vật phải căn cứ vào bản thân sự vật và thuộc tính khách quan của nó, tôn trọng sự thật tránh thái độ định kiến không trung thực ; - Tôn trọng quy luật khách quan và hành động theo quy luật khách quan. - Chống bệnh chủ quan, duy ý chí, vi phạm quy luật khách quan ; - Hình thành nguyên tắc khách quan khi phát tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò của nhân tố con người. b. Hai là, phải có quan điểm phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức : - Phát huy vai trò của tri thức, tình cảm, niềm tin, ý chí của con người. - Quan tâm đến lợi ích của con người - Khắc phục bệnh bảo thủ, trì trệ, thụ động, chông chờ, ỷ lại, lười học tập, lười tư duy. …………………………………………………………………….. *câu 5 : Trình bày Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến ? ý nghĩa, liên hệ… 1. Khái niệm : là sự phụ thuộc chủ yếu tác động qua lại giữa các sự vật hiện tượng hay giữa các mặt bộ phận trong các sự vật hiện tuợng. 2. Phân tích mối liên hệ phổ biến : - Mối liên hệ phổ biến nói lên rằng mọi sự vật hiện tượng trong thế giới dù phong phú và đa dạng nhưng đều tồn tại trong mối liên hệ giữa các sự vật và hiện tượng khác đều chịu sự tác động, sự qui định các hiện tượng và các sự vật khác, không sự vật nào tồn tại biệt lập ngoài mối liên hệ với sự vật và hiện tượng khác - Mối liên hệ phổ biến còn nói lên rằng các bộ phận các yếu tố các giai đoạn phát triển khác nhau của mỗi sự vật đều có tác động quy định lẫn nhau mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại cho mình. - VD : phụ phụ thuộc giữa động vật, thực vật trong tự nhiên có mối liên hệ chặt chẽ thì hiện tượng phụ thuộc vào nhau, chi phối tác động qua lại lẫn nhau được thể hiện ở quá trình trao đổi chất, vì vậy sự tồn tại của chúng phụ thuộc lẫn nhau, chi phối ảnh hưởng lẫn nhau. - VD : Trong một nền kinh tế giữa các yếu của đời sống xã hội kinh tế chính trị luôn có mối liên hệ với nhau, một quá trình và có tình hình, chính trị đời sống ổn sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế và ngược. - Mối liên hệ phổ biến gồm những đặc điểm sau ( tính chất ) : a. Tính khách quan : Liên hệ là vốn có của sự vật hiện tượng trong thế giới không phụ thuộc vào ý thức con người, là điều kiện tồn tại và phát triển của các sự vật hiện tượng, con người không thể tạo ra được mối liên hệ của các sự vật hiện tượng mà chỉ có thể nhận thức và vận động các mối liên hệ đó. - VD : Mối quan hệ cung – cầu của thế giới ; giá cả và sản xuất. b. Tính phổ biến : diễn ra với mọi sự vật hiện tượng ngay cả các bộ phận yếu tố của các sự vật hiện tượng sự vật cũng có mối liên hệ với nhau. - VD : ở trường là học viên, còn ở nhà là thành viên trong gia đình ( như cha, mẹ, anh, em ). - VD : con người tồn tại trong mối liên hệ đối với tự nhiên, xã hội, vì vậy trong bản thân của mỗi con người từng cơ quan, bộ phận trong cơ thể có mối liên hệ với nhau. c. Tính cụ thể : Mối liên hệ bao giờ cũng diễn ra trong một không gian, thời gian xác định, phép biện chứng duy vật khẳng định không có mối liên hệ, mà khi đã có mối liên hệ thì đó phải tồn tại trong không gian, thời gian nhất định, mối liên hệ đó phải có quá trình tồn tại mà sẽ mất đi, sẽ gắn với thời gian, không gian con người có thể hoàn toàn xác định được mối liên hệ mà con người không thể phản ánh được. - VD : giáo viên đứng lớp quan hệ cụ thể đối với học viên, khi không còn đứng lớp thì quan hệ khác hơn d. Đa dạng phong phú : phép duy vật biện chứng đã lý giải sự vật hiện tượng khác nhau có mói liên hệ khác nhau, ở những không gian thời gian khác nhau vai trò của các mối liên hệ thể hiện khác nhau, trong thời gian của SVHT vô cùng phong phú đa dạng, vì vậy SVHT khác nhau thì sẽ có mối liên hệ khác nhau và tính đa dạng, phong phú. Tuy nhiên phép biện chứng duy vật đã chỉ ra rằng của một mối liên hệ đó nhưng ở những không gian, thời gian khác nhau thì vai trò của mối liên hệ thể hiện ra cũng khác nhau. - VD : trong không gian này và thời gian này bản thân các học viên ngồi học ở đây cũng được tồn tại nhiều mối liên hệ khác nhau, như nhân viên với sếp, đồng nghiệp với gia đình và học viên với giáo viên. e. Phân loại các mối liên hệ : + Bên trong - Bên ngoài + Chủ yếu - Thứ yếu + Cơ bản - Không cơ bản + Trực tiếp - Gián tiếp - Các mối liên hệ có vai trò khác nhau đối với sự phát triển của sự vật. Liên hệ bên trong, chủ yếu cơ bản giữ vai trò quyết định sự vận động phát triển. - VD : trong hệ thống chính trị ở Việt Nam có 03 bộ phận cấu thành như : Đảng CSVN ; Nhà nước cộng hoà XHCN Việt Nam ; Mặt trận Tổ quốc và các Tổ chức chính trị XH Việt Nam, giữa 03 bộ phận này có mối liên hệ với nhau và có sự tác động qua lại, nhưng mối liên hệ Mặt trạn Tổ quốc và Hội nông dân Việt Nam không tạo thành mối liên hệ cơ bản trong hệ thống chính, hay mối liên hệ giữa Hội cựu chiến binh với Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh đều cũng không phải mối liên hệ cơ bản mà mối liên hệ giữa Đảng CSVN với Nhà nước chủ nghĩa XH Việt Nam mới là mối liên hệ cơ bản. 3. Ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lí mối quan hệ phổ biến. - Sự vật không tồn tại biệt lập mà tồn tại trong mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác. Nên muốn nhận thức sự vật phải nhận thức được các mối liên hệ của nó. Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải có quan điểm toàn diện, khắc phục quan điểm phiến diện một chiều. - Có nhiều loại mối liên hệ và chung có vai trò khác nhau trong sự vật phát triển phải phân loại các mối liên hệ, nhận thức được mối liên hệ cơ bản, quy định bản chất sự việc từ đó giải quyết mối liên hệ đó + Đánh giá đúng vai trò vị trí của từng mối liên hệ đối với từng sự vật hiện tượng tránh quan điểm cào bằng chủ nghĩa bình quân. + Phải đặt sự vật hiện tượng và các mối liên hệ trong không gian thời gian cụ thể để xem xét : ví dụ ; hôm nay anh ta là người xấu nhưng ngày mai anh ta trở thành người tốt. + Trong hoạt động thực tiển phải sử dụng đồng bộ nhiều biện pháp phương tiện khác nhau để tác động làm biến đổi các mối liên hệ nhằm thay đổi sự vật . 4. Liên hệ công tác : - Qua bài học được rút ra từ ý nghĩa phương pháp luận tôi thấy bản thân tôi là một lãnh đạo khi xem xét đánh giá giải quyết vấn đề sự việc mà phải xem xét một cách toàn diện về mọi mặt, tính quan điểm phiến diện khi đánh giá nhân viên phải xem xét đánh giá về mọi mặt, từ năng lực chuyên môn cho đến phẩm chất đạo đức, năng lực công tác, khã năng tiếp thu nắm bắt nội dung kiến thức và chủ yếu phải xác định xem trong các yếu tố đó đâu là cái cơ bản chủ yếu và thứ yếu để từ đó có biện pháp tác động đồng bộ và phù hợp với nhân viên đạt hiệu quả cao. - Hay khi đánh giá nhân viên cũng phải từng hoàn cảnh cụ thể nhất định, ví dụ : khi nhân viên này lớn tuổi sắp về hưu khã năng ứng dụng công nghệ thông tin yếu kém, nên khi làm việc không được ứng dụng được công nghệ thông tin đưa đến công tác kém hiệu quả, song đối với một nhân viên trẻ mới ra trường có khã năng sử dụng công nghệ thông tin tốt nhưng lại không được vào trong vị trí công tác đó, như vậy không có thể đánh không đạt, như vậy là một cán bộ quản lý khi xem xét đánh giá nhân viên hay xử lý sự việc nào đó ta phải xem xét đánh giá một cách toàn diện và phải tuỳ thuộc vào từng hoàn cảnh, thời điểm cụ thể để xem xét đánh giá, tránh đánh giá sự việc một cách phiến diện. ……………………………………………………………………. * Câu 6 : Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập (Phủ định của phủ định) 1. Trả lời : Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập không những là quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật, mà còn gọi là quy luật « hạt nhân » của phép biện chứng duy vật. Sỡ dĩ như vậy vì quy luật này chỉ là nguồn gốc, động lực của sự vận động và phát triển, đồng thời là cơ sở để nghgiên cứu mối quan hệ giữa các phạm trù và các quy luật khác. 2. Một số khái niệm + Mặt đối lập : là những mặt, những thuộc tính những quá trình có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau tạo nên sự tồn tại của sự vật hiện tượng. - VD : Tốt – xấu ; Thiện – ác. + Mâu thuẩn biện chứng : là chỉ sự liên hệ tác động lẫn nhau của các mặt đối lập, mỗi mâu thuẩn là một cặp đối lập trong cùng một sự vật vừa thống nhất với nhau vừa thường xuyên đấu tranh với nhau. + Sự thống nhất của các mặt đối lập : là sự ràng buộc lẫn nhau, nương tựa vào nhau của các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại cho mình. - VD : nếu không có đồng hoá thì không có dị hoá và ngược lại ; nếu không có sản xuất thì cũng không có tiêu dùng và ngược lại ; nếu không có giai cấp vô sản thì cũng không có giai cấp tư sản và ngược lại. + Sự đấu tranh của các mặt đối lập : là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau của các mặt đối lập. + Chuyển hoá của các mặt đối lập : làm các mặt đối lập phát triển lên một trình độ mới ; phát triển hình thành các mặt đối lập mới. - VD : Địa chủ - Nông dân ( xã hội phong kiến ). 3. Nội dung của quy luật : - Mỗi sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan đều là thể thống nhất của các mặt đối lập của sự vật hiện tượng thống nhất với nhau tạo nên một mâu thuẩn khi mới xuất hiện mâu thuẩn biểu hiện ở sự khác nhau do dần dần chuyển thành sự đới lập khi đó mâu thuẩn rõ hai nét mặt đối lập đấu tranh với nhau sự đấu tranh phát triển đến gay gắt lên đến đĩnh cao thì xảy ra xung đột giữa hai mặt của mâu thuẩn, hai mặt đó chuyển hóa với nhau trong những điều kiện nhất định tức là mâu thuẩn được giải quyết kết thúc sự thống nhất cũ của các mặt đối lập, một sự thống nhất mới xuất hiện, mâu thuẩn cũ mất đi, mâu thuẩn mới ra đời, sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời . - Ở sự vật mới lại chứa đựng những mâu thuẫn mới, quá trình đấu tranh của các mặt đối lập, giải quyết mâu thuẫn tiếp tục diễn ra, - Vì vậy, đấu tranh của các mặt đối lập, giải quyết mâu thuẫn chính là nguồn gốc động lực của sự vận động phát triển. 4. Phân tích ý nghĩa của quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập. - Trong nhận thức không được che dấu mâu thuẩn xem nhẹ mâu thuẩn mà phải tích cực phát triển mâu thuẩn, phân tích mâu thuẩn, đánh giá đúng vai trò, vị trí của các loại mâu thuẩn để hiểu biết của sự vật - Trong hoạt động thực tiễn, để cải tạo sự vật, cần tìm ra những phương thức, phương tiện, lực lượng để giải quyết mâu thuẩn. - Giải quyết mâu thuẩn phải chú ý tính lịch sử cụ thể mâu thuẩn khác nhau phải có cách giải quyết khác nhau - Phương pháp phân tích : + Mâu thuẩn có quá trình phát triển cho nên nó được giải quyết khi đã có đũ điều kiện để giải quyết. Việc giải quyết mâu thuẩn phải luôn theo quy luật khách quan + Mâu thuẩn phải được giải quyết bằng con đường đấu tranh, các hình thức đấu tranh cũng phải khác nhau để phù hợp với từng loại mâu thuẩn, mâu thuẩn phải được giải quyết một cách cụ thể có nhiều hình thức đấu tranh giữa các mặt đối lập nên chúng ta phỉa căn cứ vào tình hình cụ thể để lựa chọn hình thức đấu tranh phù hợp nhất.
5. Phân loại mâu thuẫn : a. Bên trong – Bên ngoài - Sự biến đổi của một sự vật có thể do nguyên nhân bên trong hoặc bên ngoài gây ra ; - Nguyên nhân bên trong là tác động qua lại giữa các bộ phận, các yếu tố tạo thành sự thật, nguyên nhân bên ngoài là tác động qua lại giữa sự vật ấy với sự vật khác ; - Trong hai nguyên nhân này, nguyên nhân bên trong bao giờ cũng giữ vai trò quyết định, nguyên nhân bên ngoài chỉ thật sự có tác dụng khi nó chuyển được thành nguyên nhân bên trong hoặc thúc đẩy nguyên nhân bên trong. b. Chủ yếu – Thứ yếu - Nguyên nhân nào quyết định sự ra đời của kết quả thì gọi là nguyên nhân chủ yếu, nguyên nhân chỉ ảnh hưởng tới kết quả hoặc quyết định những mặt, những bộ phận không cơ bản của kết quả thì gọi là nguyên nhân thứ yếu. - VD : nguyên nhân chủ yếu để một xã hội bị thay thế là do mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX đã gay gắt đến cục độ, các nguyên nhân khác là thứ yếu. c. Cơ bản – Không cơ bản -…………………………………………………………………… d. Đối kháng – Không đối kháng - Mâu thuẩn đối kháng thực chất là mâu thuẫn giữa các giai cấp có lợi ích cơ bản đối lập nhau. Chủ nghĩa Mác chỉ dùng khái niệm mâu thuẩn đối kháng để chỉ một mâu thuẩn trong xã hội có giai cấp, ngoài xã hội đó, mâu thuẩn vẫn còn nhưng đối kháng không tồn tại. - Những mâu thuẩn đối kháng cụ thể như mâu thuẩn giữa nô lệ và chủ nô, nông dân và địa chủ phong kiến, vô sản và tư sản. - Những mâu thuẩn không đối kháng là những mâu thuẩn giữa các giai cấp, các tầng lớp xã hội, các bộ phận dân cư về các lợi ích không cơ bản. 6. Ý nghĩa phương pháp luận - Trước hết, về mặt tư tưởng, chúng ta không sợ và không che giấu mâu thuẫn, xem nhẹ mâu thuẩn mà phải tích cực phát triển mâu thuẩn, phân tích mâu thuẩn đánh giá đúng vai trò, vị trí của các loại mâu thuẩn để hiểu và thúc đẩy sự vận động và phát triển của sự vật ; - Trong hoạt động thực tiễn để cải tạo sự vật cần tìm ra những phương thức, phương tiện, lực lượng để giải quyết mâu thuẫn ; - Khi giải quyết mâu thuẫn phải chú ý tính lịch sử cụ thể phổ biến và riêng biệt của mâu thuẫn bởi sự khác nhau thì mâu thuẫn khác nhau và có cách giải quyết khác nhau. Một sự vật nhiều mâu thuẫn thì các mâu thuẫn cũng khác nhau. Một mâu thuẫn trong các giai đoạn khác nhau của sự vật cách giải quyết cũng khác nhau. 7. Liên hệ quá trình hoạt động thực tiễn của bản thân : - Với cương vị là một phó Hiệu trưởng trong nhà trường khi xem xét vấn đề nào đó phải tìm hiểu rõ xem mâu thuẩn do đâu, phân tích mâu thuẩn và từ đó tìm ra phương pháp, biện pháp tốt nhất để giải quyết mâu thuẩn đạt hiệu quả cao. - VD : hai nhân viên có mâu thuẩn với nhau thì phải tìm hiểu xem mâu thuẩn đó bắt nguồn từ đâu, sau đó phải phân tích xem đó là mâu thuẩn gì, đâu là vấn đề cơ bản chủ yếu và từ đó đề ra biện pháp giải quyết cho phù hợp. - Hay khi phát hiện vấn đề giáo viên có biểu hiện tiêu cực, trong công việc chuyên môn, với cương vị là một phó Hiệu trưởng phụ trách tôi phải tìm hiểu xem nguyên nhân từ đâu dẫn đến, nếu vấn đề đó do cách quản lý lỏng lẻo, hay do điều kiện hoàn cảnh của giáo viên có khó khăn dẫn đến nảy sinh vấn đề tiêu cực. Sau khi đã tìm hiểu và đưa ra một loạt vấn đề thì tôi phải xác định xem đâu là nguyên nhân chủ yếu cơ bản dẫn đến vấn đề tiêu cực, để từ đó đề ra các phương pháp, biện pháp giải quyết phù hợp. …………………………………………………………………….. * Câu 7 : Trình bày Quan điểm thực tiễn I. Khái niệm thực tiễn là gì – ( Quan điểm thực tiễn) : - Cơ sở lý luận của quan điểm thực tiễn chính là vai trò quyết định của thực tiễn đối với nhận thức. - Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm mục đích cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội. Hoạt động thực tiễn có 3 hình thức hoạt động cơ bản : Hoạt động sản xuất ra của cải vật chất, hoạt động đấu tranh chính trị, hoạt động thực nghiệm KH. 1. Hoạt động sản xuất ra của cải vật chất : - Chính là hoạt động lao động mà con người sử dụng tác động vào tự nhiên, tạo ra của cải vật chất để nuôi sống con người, XH loài người và thúc đẩy xã hội phát triển. Vì đây cũng là hoạt động sớm nhất của con người nhưng lại mang tính cơ bản quyết định, bởi chính hoạt động này nó quyết định sự tồn tại phát triển XH. Vì con người ta muốn sống, muốn tồn tại phải thoả mãn nhu cầu ăn uống, ở, mặt…mà tự nhiên không đủ để cung cấp cho con người, dù đó là những nhu cầu giản đơn, tối thiểu, vậy muốn thoả mãn những nhu cầu đó con người phải lao động sản xuất, nhưng nhu cầu của con người không dừng lại kể cả nhu cầu về vật chất và tinh thần, vừa thoả mãn nhu cầu này lại nảy sinh nhu cầu khác cao hơn, đòi hỏi thôi thúc con người tìm cách thoả mãn nhu cầu mới. - VD : khi nghèo thì chỉ có nhu cầu ăn no, mặc ấm ; nhưng khi đã đủ ăn thì lại có nhu cầu ăn ngon mặc đẹp. - Chính vì nhu cầu của con người không dừng lại nên nó làm cho xã hội không ngừng phát triển và thúc đẩy XH phát triển, vì vậy chính hoạt động lao động sản xuất là hoạt động sớm nhất, nhưng lại là cơ bản quyết định nhất đối với con người và XH loài người. 2. Hoạt động đấu tranh chính – XH : - Đây là hoạt động thực tiễn cao nhất của con người bởi vì con người trực tiếp tác động vào các mối quan hệ xã hội, cải tiến các mối liên hệ xã hội từ đó thúc đẩy XH phát triển. - VD : các hoạt động đấu tranh giai cấp trong XH có đối kháng giai cấp, giữa nô lệ và chủ nô, trong XH chiếm hữu nô lệ, giữa nông dân và địa chủ, trong XH phong kiến giữa tư sản và vô sản trong XH TBCN, hoạt động đấu tranh để giải phóng dân tộc. 3. Hoạt động thực nghiệm KH : - Đây là hoạt động trực tiếp mang tính đặc biệt của con người, hoạt động này nó không trực tiếp diễn ra ở môi trường tự nhiên và xã hội mà thông qua môi trường nhân tạo, nghĩa con người tạo ra một môi trường gần giống môi trường tự nhiên và XH thông qua mọi quy luật vận động, biến đổi phát triển của SVHT và khi đã thành công thì ứng dụng vào tự nhiện – XH. - VD : để tạo ra giống cây trồng cho người sản xuất chất lượng cao, người ta tạo ra môi trường nhân tạo trong phòng thí nghiệm, sau khi nghiên cứu thành công thì đem ứng dụng vào thực tế. - Theo quan điểm của chủ nghĩa DVBC thì thực tiễn là hoạt động vật chất trong khi đó nhận thức của……..lại là hoạt động tinh thần, cho nên hoạt động vật chất quyết định hoạt động tinh thần. + Hoạt động thực tiễn đóng vai trò quyết định đối với hoạt động nhận thức được thể hiện trên 4 nội dung cơ bản : nó là cơ sở nguồn gốc của nhận thức, nó là động lực của nhận thức, nó là mục tiêu của nhận thức, thực tiễn còn là tiêu chuẩn để kiểm tra nhận thức con người |
Câu 8: Phân tích quan điểm của triết học Mác – Lênin về bản chất của nhận thức? Trả lời: 1. Các quan điểm trước triết học Mác: Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác: bản chất của nhận thức là quá trình phản ánh biện chứng hiện thực khách quan bởi chủ thể nhận thức là con người, trên cơ sở thực tiễn cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội. Triết học Mác có 4 quan điểm: + Chủ nghĩa duy tâm : có 2 loại - Chủ nghĩa duy tâm chủ quan : là sự nhận thức về chính cảm giác của con người; - Quan điểm khách quan : là sự nhận thức về mình của “ ý niệm ” hay “ ý nguyện tuyệt đối ”; + Quan điểm bất khả tri : phủ nhận khã năng nhận thức của con người và thế giới; + Quan điểm hoài nghi : nghi ngờ khã năng nhận thức của con người, nghi ngờ ngay cả sự tồn tại của chính con người. + Chủ nghĩa duy vật, siêu hình : nhận thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ ốc con người. - Phản ánh tức thời, một chiều, thụ động, giản đơn, máy móc. - Chỉ cần nhận thức một lần là xong, tri thức đạt được là bất hiếu… 2. Các quan điểm của triết học Mác: - Nhận thức là quá trình phản ánh biện chứng hiện thực khách quan bởi chủ thể nhận thức là con người trên cơ sở thực tiển cải tạo tự nhiên, xã hội; - Bác bỏ chủ nghĩa duy tâm; “ bất khả tri”; thuyết hoài nghi; đồng thời khắc phụ tính siêu hình, máy móc và trực quan cùa chủ nghĩa duy vật trước đây. Chủ nghĩa duy vật biện chứng đã lý giải một cách khoa học vấn đề bản chất của nhận thức. Lý luận nhận thức của triết học Mác-Lênin dựa trên những nguyên tắc cơ bản sau: + Nguyên tắc 1 : Thừa nhận sự tồn tại thế giới khách quan của thế giới vật chất. Nhận thức chỉ là sự phản ánh thế giới vật chất vào đầu ốc của con người; - VD : vật chất tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau nhưng chúng đều có thuộc tính chung là tồn tại khách quan không phụ thuộc vào ý thức. + Nguyên tắc 2 : Thừa nhận khã năng nhận thức của con người, không có gì tồn tại trên thế giới này mà con người không thể nhận thức được, chỉ có những cái chưa biết, chứ không có cái không thể biết; VD :………………………………………………………………. + Nguyên tắc 3 : nhận thức là quá trình biện chứng ( nó luôn nằm trong mối liên hệ không ngừng ). - Thứ nhất, nhận thức là một quá trình. Đó là quá trình đi từ chưa biết đến biết, từ hiện tượng đến bản chất, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện; - Thứ hai, nhận thức là quá trình biện chứng. + Nhận thức nằm trong mối quan hệ. + Nhận thức nằm trong sự vận động, phát triển, không ngừng. - Dựa vào phán đoán cụ thể để đưa ra phán đoán mới phát triển một hiểu biết mới. - VD: muốn xây dựng thành công CNXH ở Việt Nam thì phải cũng cố và phát huy vai trò lãnh đạo của đảng CSVN không ngừng vận động phát triển, nếu từ bỏ vai trò lãnh đạo của đảng CSVN thì không thể nói đến việc xây dựng thành công CNXH ở Việt Nam. + Nguyên tắc 4 : cơ sở chủ yếu và trực tiếp nhất của nhận thức là thực tiễn, thực tiễn còn là động lực, mục đích và tiêu chuẩn kiểm tra chân lý. - VD: người mắc bệnh kinh nghiệm thường ngại học tập lý luận, coi thường lý luận, con người mắc bệnh giáo điều, thì tách rời lý luận với thực tiễn, không điều tra nghiên cứu, không xuất phát từ điều kiện hoàn cảnh cụ thể coi thường kinh nghiệm chỉ bám lấy sách vở, áp dụng máy móc. Câu 9 : Phân tích vai trò của thực tiễn đối với quá trình nhận thức ? Ý nghĩa phương pháp luận ? 1. Khái niệm thực tiễn là gì : thực tiễn là hoạt động vật chất mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên – xã hội. + Hoạt động vật chất : công cụ vật chất, phương tiện vật chất. + Tính lịch sử - xã hội: - Thứ nhất : hoạt động thực tiễn luôn luôn diễn ra trong một xã hội xác định với các thế giới khách quan. - Thứ hai : hoạt động thực tiễn chỉ diễn ra trong một giai đoạn nhất định. Mỗi một giai đoạn thời đại khác nhau, người sử dụng, phương tiện cách thức khác nhau để hoạt động thực tiễn; - Hoạt động thực tiễn là hoạt động có mục đích, là cải tạo tự nhiên và xã hội. + Hoạt động thực tiễn cơ bản của thực tiễn. - Hoạt động đấu tranh chính trị : là cao nhất của con người, phân phối các mối quan hệ của xã hội, cải tiến xã hội, để xã hội phát triển; - Hoạt động thực nghiệm khoa học : là hoạt động mang tính đặc biệt, không trực tiếp diễn ra trong tự nhiên và nó diễn ra trong môi trường nhân tạo; - Hoạt động sản xuất của cải vật chất. * vai trò là cơ sở của nhận thức: 1. Thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc của nhận thức: a. Một là : Hoạt động thực tiễn là quá trình con người tác động vào thế giới khách quan làm bộc lộ đặc điểm, thuộc tính của thế giới khách quan, từ đó giúp con người ghi nhận, hiểu biết về thế giới khách quan; - VD: Người nông dân trải qua một thời gian canh tác thì hộ nhận biết được đặc điểm, thuộc tính của loại đất, khí hậu của khu vực, từ đó họ nhận biết vào mùa nào thì phải trồng cây gì. b. Hai là : Thực tiễn giúp rèn luyện giác quan, làm cho năng lực phản ánh của con người về thế giới khách quan ngày càng chính xác, sâu sắc và hoàn thiện hơn… - VD: Trong quá trình học vi tính bộ óc con người tiếp thu từ cách thức mở máy vi tính đến cách đánh chữ rồi đến các thao tác khác… c. Ba là : Hoạt động thực tiễn “nối dài” các giác quan, khắc phục được giới hạn nhận thức của con người… - VD: chế tạo ra máy vi tính, máy may áo + “nối dài”: bằng cách tạo ra các công cụ, phương tiện hỗ trợ cho giác quan trong các hoạt động nhận thức, phản ánh thế giới khách quan. - VD: con người tạo ra máy vi tính giúp con người lưu trữ và tìm các dữ liệu một cách nhanh chóng. + Xét đến cùng thì cả khoa học tự nhiên và khoa học xã hội đều hình thành từ trong thự tiễn. 2. Thực tiễn là động lực của nhận thức: - Từ quá trình hoạt động cải tạo tự nhiên – xã hội có khi thành công, khi thất bại, khi vui, khi buồn…trong hoạt động thực tiễn vì sự tồn tại và phát triển của con người mà phải trả lời các vấn đề trên là tìm cách thức, con đường để giải quyết. - VD: Trong quá trình cải tạo TN, XH người nông dân trồng lúa nếu được mùa thì họ vui, còn ngược lại mất mùa thì họ buồn. - Hoạt động thực tiễn làm xuất hiện hàng loạt mâu thuẩn buộc con người phải giải quyết, mâu thuẩn này này giải quyết xong thì mâu thuẩn khác lại xuất hiện buộc con người phải tiếp tục giải quyết điều này thúc đẩy nhận thức con người tiếp thu và phát triển không ngừng. Do vậy thực tiễn là động lực của nhận thức. - VD: Khi xử lý một công việc tại đơn vị nó làm nẩy sình nhiều vấn đề, nhiều mâu thuẩn cần phải được giải quyết. Khi giải quyết hết các mâu thuẩn, các vấn đề trên thì công việc cũng được giải quyết đưa trình độ nhận thức của con người phát triển 3. Thực tiễn là mục đích của quá trình nhận thức: - Kết quả của hoạt động nhận thức phải hướng dẫn hoạt động thực tiễn nhằm mục đích cải tạo thế giới khách quan, thúc đẩy xã hội phát triển. - VD: Hàng năm các đơn vị đều đưa ra chương trình, phương hương hoạt động trong năm. Căn cứ vào đó mà thực hiện trong năm nhằm để đưa đơn vị phát triển đi lên và đáp ứng nhu cầu của xã hội. 4. Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý: - Chỉ thông qua hiệu quả của hoạt động thực tiễn mới khẳng định được nhận thức đó là đúng hay sai, đúng sai đến mức độ nào… - VD: Năm qua đơn vị đã đạt được 90% so với kế hoạch đề ra trong năm, nó cũng góp phần đưa đơn vị đi lên đồng thời nó cũng là tiêu chuẩn để năm sau đơn vị đề ra kế hoạch hoạt động. + Ý nghĩa phương pháp luận. - Đó chính là hình thành quan điểm thực tiễn nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, phải luôn luôn bám sát, gắn bó với thực tiễn để khi thực tiễn thay đổi thì phải kịp thời điều chỉnh, bổ sung nhận thức của mình cho phù hợp với thực tiển mới; - VD: như phải bám sát vào dự báo thời tiết về bảo như cấp độ, cấp gió…từ đó có phương án phòng chống, ứng phó cho phù hợp. - Phải thường xuyên tổng kết khái quát thực tiễn vì lý luận thực sự là quá trình tổng kết từ thực tiễn; do đó phải luôn luôn coi trọng tổng kết thực tiển để nâng lên thành lý luận định hướng cho hoạt động thực tiển mới; ngày hôm qua thực tiễn đó là chân lý nhưng hôm nay nó có thể không phù hợp với điều kiện, tình hình mới; - VD: Chính sách tập trung bao cấp chỉ thích hợp trong thời kỳ chiến tranh. Còn trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá hôm nay thì nó không có hiệu quả, kiềm hảm sự phát triển của đất nước. - Phải tổ chức hoạt động thực tiển cho có hiệu quả, vì phương hướng, kế hoạch tốt tới đâu đi nữa mà không không tổ chức thực hiện thì cũng không mang lại hiệu quả, kết quả thành công; - Xây bao giờ củng đi đôi với chống. Phải chống lại bệnh giáo điều, bệnh kinh nghiệm ( là bệnh nghề nghiệp, hứa mà không làm, học không đi đôi với hành…). Thực hiện nguyên tắc thống nhất giữa lý luận với thực tiễn. + Liên hệ vận dụng vào công tác: - Từ hoạt động thực tiễn của con người dần tự hoàn thiện vào bản thân mình các giác quan con người ngày càng phát triển, làm phát triển khã năng nhận thức. - VD : kính thiên văn để con người có thể quan sát những vật chất xa mà mắt thường không rthể thấy được. - Đối với mỗi công tác việc ban hành công việc căn cứ trên điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị…để kế hoạch mang tính phù hợp và khả quan khi thực hiện nhiệm vụ, sau khi thực hiện xong kế hoạch phải họp rút kinh nghiệm chấn chỉnh kịp thời, biến động, khen thưởng. - Đối với bản thân học viên đang học tại Trường Bồi dưỡng chính trị quận 10, bản thân tôi nhận thấy mình cần phải xác định được động cơ mục đích trong học tập, đồng thời phải gắn liền với thực tiễn để hoàn thành nhiệm vụ chính mình “ học đi đôi với hành”. …………………………………………………………………….. Câu 10: Phân tích vai trò của PTSX đối với sự vận động và phát triển của xã hội? Ý nghĩa phương pháp luận? 1. Khái niện phương thức sản xuất: - Phương thức sản xuất là cách thức sản xuất vật chất của xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định; - Phương thức sản xuất là thể thống giữa LLSX và QHSX; - Ở mỗi hình thái kinh tế xã hội nhất định có một phương thức riêng, đặc trưng cho nền sản xuất của xã hội đó. + PTSX thời kỳ CSChủ nghĩa -> Sản xuất bằng máy móc hiện đại; + PTSX thời kỳ TBCN -> Sản xuất máy móc ngày càng hiện đại; + PTSX thời kỳ phong kiến -> Con người sản xuất lao động thủ công; + PTSX thời kỳ chiếm hữu nô lệ -> Con người sản xuất bằng lao động thô sơ; + PTSX thời kỳ công xã nguyên thuỷ -> Săn bắt hái lượm và săn bắt trong đó hái lượm là chủ yếu. - Hoạt động thực tiễn là lao động có mục đích : mục đích hoạt động thực tiễn là cải tạo tự nhiên – xã hội, thúc đẩy xã hội phát triển. II. Phân tích vai trò của phương thức sản xuất đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội: - Phương thức sản xuất là nhân tố quyết định tính chất, kết cấu của xã hội, quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội bởi vì phương thức sản xuất quyết định sự chuyển biến của xã hội loài người qua những giai đoạn lịch sử. Khi một phương thức sản xuất mới ra đời thay thế cho phương thức sản xuất cũ lỗi thời thì mọi mặt đời sống xã hội cũng thay đổi căn bản. Lịch sử xã hội loài người trước hết là lịch sử sản xuất, lịch sử của các phương thức sản xuất kế tiếp nhau trong quá trình phát triển… - Phương thức sản xuất quyết định sự tồn tại của xã hội vì mỗi con người đều có nhu cầu ăn mặt, ở tuy nhiên tự nhiên không cung cấp đủ cho con người vì vậy để đáp ứng nhu cầu này thì phải buộc con người phải lao động sản xuất. Nhu cầu của con người không bao giờ dừng lại muốn thỏa mản nhu cầu này buộc con người phải thường xuyên lao động; - Phương thức sản xuất quyết định sự phát triển của xã hội vì phương thức sản xuất là nền tản của xã hội nó quyết định tất cả các mặt trong đời sống xã hội như kinh tế, chính trị, văn hoá, quan hệ xã hội, đời sống tinh thần… + Nhờ có lao động sản xuất mà con người và xã hội loài người được hình thành và thông qua PTSX tạo ra của cải vật chất đáp ứng những nhu cầu cơ bản của con người, giúp con người tồn tại; + Thông qua sản xuất vật chất tạo ra của cải vật chất bảo đảm cho sự tồn tại của xã hội; + Phương thức sản xuất là một thể thống nhất biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Hai mặt này tác động lẫn nhau theo quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất. Kết quả là làm cho các phương thức sản xuất phát triển từ thấp đến cao. Sự phát triển của phương thức sản xuất từ thấp đến cao quyết định sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội từ thấp đến cao. - Phương thức sản xuất là thước đo quan trọng nhất đánh dấu trình độ văn minh của xã hội. III. Ý nghĩa phương pháp luận: + Đây là cơ sở lý luận khoa học để xây dựng quan điểm duy vật về lịch sử, bác bỏ quan điểm duy tâm và các quan điểm sai lầm khác về lịch sử, xã hội. - Muốn giải thích các hiện tượng xã hội phải căn cứ vào sản xuất vật chất, phương thức sản xuất của xã hội đó; - Muốn thay đổi mội mặt xã hội thì phải chú trọng đến việc thay đổi phương thức sản xuất . + Đây là cơ sở lý luận khoa học để đảng ta họach định các chủ trương, đường lối của Đảng để phát triển đất nước. - Thực hiện tốt chính sách bảo vệ môi trường, về dân số. - Để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội trên đất nước ta thì phải xây dựng từng bước, xây dựng một phương thức sản xuất mới. IV. Liên hệ ở Việt Nam ( xây dựng PTSX mới ở nước ta ). - Trên cơ sở 3 chế độ sở hữu ( toàn dân, tập thể, tư nhân ), hình thành nhiều hình thức sở hữu và nhiều thành phần kinh tế, kinh tế Nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế tư bản Nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, bình đẳng trước pháp luật, cũng phát triển lâu dài hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, là lực lượng vật chất quan trọng để Nhà nước định hướng và điều tiết nền kinh tế, tạo môi trường và thúc đẩy các thành phần kinh tế cùng phát triển, kinh tế Nhà nước cùng kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân, kinh tế tư nhân có vai trò quan trọng là một trong những động lực của nền kinh tế. - Xoá bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử theo hình thức sở hữu, Nhà nước chỉ thực hiện sự ưu đãi hoặc hỗ trợ đối với một số ngành phát triển lĩnh vực sản phẩm một số mục tiêu như: xuất khẩu, tạo việc làm, xoá đói giảm nghèo. - Thực hiện chiến lựơc quốc gia về phát triển doanh nghiệp, xây dựng hệ thống doanh nghiệp Việt Nam nhiều về số lượng có sức cạnh tranh, có thương hiệu uy tính, trong đó chủ lực là một số tập đoàn kinh tế lớn trên hình thức cổ phần nhà nước định hướng tạo môi trường để phát triển có hiệu quả, tiếp tục đổi mới phát triển và nâng cao hịêu quả doanh nghiệp nhà nước. Hoàn thiện cơ chế chính sách để các doanh nghiệp nhà nước thực sự hoạt động trong môi trường cạnh tranh, công khai minh bạch, nâng cao hiệu quả, xoả bỏ độc quyền, đặt quyền. - Đẩy mạnh việc sắp xếp đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là cổ phần hoá, cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, tập trung vào một số lĩnh vực kết cấu hạ tầng, sản xuất tư liệu và dịch vụ quan trọng của nền kinh tế vào một số lĩnh vực công ích. Câu 11: Phân tích nội dung quy luật “QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX ”? Ý nghĩa của phương pháp luận? Liên hệ sự vận dụng quy luật này trên đất nước ta? 1. Khái niệm lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất. a) Lực lượng sản xuất : là nhân tố động, cách mạng - Định nghĩa: Lực lượng sản xuất là biểu hiện mối quan hệ giữa con người với giới tự nhiên trong quá trình sản xuất vật chất. Nó thể hiện năng lực thực tế chinh phục giới tự nhiên bằng sức mạnh của con người trong quá trình đó. Sự phát triển của lực lượng sản xuất quy định sự hình thành, tồn tại và chuyển hoá giữa các hình thái kinh tế - xã hội, từ hình thái thấp, ít tiến bộ lên hình thái cao, tiến bộ hơn. - VD: LLSX của TBCN là công nhân. + Tính chất lực lượng sản xuất: - Mang tính khach quan vì mỗi người sinh ra phải thích ứng với những điều kiện mà họ đang sinh sống và các điều kiện mà thế hệ trước đó tạo ra do đó nó không phụ thuộc vào ý muốn của con người; - Tính chất lực lượng sản xuất được biểu hiện ở 2 mức độ là tính chất cá nhân và tính chất xã hội: + Tính chất cá nhân là lực lượng sản xuất cá nhân, cá thể => quá trình lao động mang cá nhân; VD: người nông dân có thể tự cài ruộng, tự làm ra 1 con dao. + Tính chất xã hội: khi có sự phân công từ khâu chế biến đến thành phẩm theo một quy trình; VD: quy trình sản xuất ra một cái áo. + Các yếu tố của lực lượng sản xuất: - Tư liệu sản xuất, gồm công cụ lao động, đối tượng lao động và phương tiện lao động; + Công cụ lao động (là những vật thể hay phức hợp vật thể nối con người với đối tượng lao động; truyền tác động từ con người đến đối tượng lao động), “là sức mạnh của tri thức đã được vật thể hoá”, có tác dụng "nối dài bàn tay" và “nhân sức mạnh trí tuệ” của con người. C.Mác coi công cụ lao động là bộ phận quan trọng, động nhất trong quan hệ giữa con người với tự nhiên. Trong mọi thời đại, việc chế tạo ra, cải tiến và hoàn thiện công cụ lao động đã gây ra những biến đổi sâu sắc trong tư liệu sản xuất. Tư liệu sản xuất được mở rộng thì đối tượng lao động càng được đa dạng hoá; xuất hiện ngành nghề mới dẫn đến sự phân công lao động ngày càng cao. Trình độ phát triển của công cụ lao động là thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của con người, sự phát triển của sản xuất; là tiêu chuẩn để phân biệt sự khác nhau giữa các nấc thang kinh tế của xã hội loài người; + Đối tượng lao động là bộ phận của giới tự nhiên được đưa vào sản xuất, chịu sự tác động của con người. Những sản phẩm có sẵn như đất đai, sông ngòi, biển, khoáng sản, lâm sản, hải sản v.v và bằng lao động sáng tạo của mình, con người còn tạo ra những đối tượng lao động mới; những sản phẩm không có sẵn trong tự nhiên như sợi tổng hợp, hoá chất, hợp kim, các nguyên, nhiên, vật liệu và cây con mới v.v. + Phương tiện lao động gồm đường xá, cầu cống, kho tàng, bến bãi, phương tiện vận chuyển và thông tin liên lạc v.v - Người lao động là những người có thể lực, kỹ năng, kinh nghiệm lao động và biết sử dụng tư liệu sản xuất để tạo ra của cải vật chất. Người lao động không chỉ phát triển về thể lực, mà còn phát triển cả về trí lực, nhạy bén và tính sáng tạo trong lao động. Trí tuệ cao, trình độ chuyên môn giỏi, đạo đức nghề nghiệp trong sáng là những yếu tố quan trọng của người lao động. Lao động ngày càng có trí tuệ và là lao động trí tuệ. Đạo đức nghề nghiệp là tính chất quan trọng của người lao động, là nền tảng định hướng giá trị trong từng hành động cụ thể của người lao động đối với mình và xã hội; là một trong những yếu tố thúc đẩy sự phát triển của sản xuất nói riêng, xã hội nói chung. Những tính chất trên của người lao động có được, một mặt nhờ năng khiếu, mặt khác do chính sách đào tạo, bồi dưỡng và định hướng nghề nghiệp. - Khoa học được coi là một trong những yếu tố thành phần của lực lượng sản xuất. Hiện nay, khái niệm khoa học còn được mở rộng sang lĩnh vực công nghệ. Khoa học-công nghệ đang trở thành "lực lượng sản xuất trực tiếp", trở thành "lực lượng sản xuất độc lập" là đặc điểm thời đại của sản xuất vật chất hiện nay. + Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất: - Được đo bằng trình độ của người lao động, công cụ lao động; trình độ tổ chức và phân công lao động xã hội; trình độ ứng dụng các thành tựu khoa học vào sản xuất; kinh nghiệm, kỹ năng lao động thể hiện qua khả năng chinh phục tự nhiên của con người. - VD: Trong công nghiệp có CNH sản phẩm may áo: khâu may có =>khâu may tay áo =>khâu cuối cùng là may thân áo => thành phẩm 1 cái áo (mỗi người 1 khâu). b) Quan hệ sản xuất: - Là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất; - Quan hệ sản xuất cũng tồn tại khách quan không phụ thuộc vào ý thức tư tưởng của con người; - Các yếu tố của quan hệ sản xuất. + Quan hệ giữa người với người về sở hữu đối với tư liệu sản xuất, đây là mặt quyết định các mối quan hệ khác; là quan hệ sở hữu giữa “những nhóm người”; quy định địa vị của từng nhóm người trong sản xuất xã hội. Địa vị đó lại quy định cách thức tổ chức, phân công và quản lý sản xuất; quy định phương thức phân phối sản phẩm lao động cho các nhóm người theo địa vị của họ đối với sản xuất xã hội và cuối cùng, địa vị đó của mỗi nhóm người tạo cơ sở để nhóm người này chiếm đoạt sức lao động của nhóm người khác. Như vậy, quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất giữ vai trò là quan hệ xuất phát, cơ bản, quy định các quan hệ khác. Trong lịch sử loài người từ nguyên thủy đến nay đã có hai hình thức sở hữu tư liệu sản xuất cơ bản là sở hữu tư nhân và sở hữu xã hội. Trong đó, có ba hình thức sở hữu tư liệu sản xuất tư nhân cơ bản, tương ứng với ba hình thức người bóc lột người là sở hữu chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản và hai hình thức cơ bản sở hữu tư liệu sản xuất xã hội là sở hữu nguyên thuỷ (bộ tộc, bộ lạc) và sở hữu cộng sản; + Quan hệ trong tổ chức, quản lý sản xuất và phân công lao động có khả năng quy định quy mô, tốc độ, hiệu quả và xu hướng của sản xuất vật chất cụ thể. Quan hệ trong tổ chức, quản lý và phân công lao động luôn có xu hướng thích ứng với kiểu quan hệ sở hữu thống trị của mỗi nền sản xuất vật chất cụ thể. Do vậy, việc sử dụng quan hệ này, hoặc tạo điều kiện hoặc làm biến dạng quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế-xã hội. Mỗi hình thức quan hệ sản xuất có một kiểu tổ chức, quản lý sản xuất và phân công lao động riêng. Quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất quy định kiểu tổ chức, phân công và quản lý lao động; + Quan hệ trong phân phối sản phẩm lao động là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất vật chất. Tính chất và hình thức phân phối, mức độ thu nhập của các giai cấp và của các tầng lớp xã hội đều phụ thuộc vào quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất và quan hệ tổ chức, quản lý và phân công lao động. Mặc dù bị phụ thuộc nhưng do có khả năng kích thích trực tiếp đến lợi ích của người lao động, nên quan hệ trong phân phối sản phẩm lao động là “chất xúc tác” của sản xuất vật chất. Quan hệ này có thể thúc đẩy tốc độ và nhịp điệu của sản xuất vật chất, làm toàn bộ đời sống kinh tế xã hội năng động, hoặc kìm hãm sản xuất vật chất, kìm hãm sự phát triển của xãhội. 2. Trình bày quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX: - Vai trò của quy luật: là quy luật chung, phổ biến chi phối sự vận động và phát triển của PTSX; nó chi phối nền kinh tế phát triển xã hội loài người. - Sự liên hệ, tác động lẫn nhau giữa QHSX ( cái thứ hai ), với trình độ phát triển của LLSX ( cái thứ nhất ), tạo nên quy luật về sự phù hợp giữa QHSX với trình độ phát triển của LLSX. Phát hiện ra quy luật này, chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định trong xã hội còn đối kháng giai cấp, mâu thuẫn giữa QHSX với trình độ phát triển của LLSX thể hiện là mâu thuẩn giữa các giai cấp và chỉ bằng đấu tranh giai cấp mà đỉnh cao là cách mạng xã hội thì mâu thuẫn đó mới được giải quyết. Quy luật về sự phù hợp giữa QHSX với trình độ phát triển của LLSX là quy luật cơ bản thể hiện sự vận động nội tại của PTSX và tính tất yếu của sự thay thế PTSX này bằng PTSX khác; dẫn đến hình thái kinh tế - xã hội này được thay thế bằng hình thái kinh tế - xã hội khác cao hơn, tiến bộ hơn; nghĩa là xã hội loài người phát triển từ thấp đến cao là một quá trình lịch sử - tự nhiên. 3. Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX với QHSX: - Như trên đã phân tích, trong quá trình sản xuất, con người đồng thời chịu sự quy định của hai mối quan hệ là quan hệ với tự nhiên và quan hệ giữa người với người. Hai mối quan hệ này tác động qua lại lẫn nhau tạo nên quy luật cơ bản của sự vận động, phát triển của xã hội. Quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất chỉ rõ sự phụ thuộc của quan hệ sản xuất vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tác động ngược trở lại lực lượng sản xuất. a) Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất. - Lực lượng sản xuất là nội dung của quá trình SX; quan hệ sản xuất là yếu tố tương đối ổn định, là hình thức kinh tế của phương thức sản xuất. Nội dung (lực lượng sản xuất) là cái quy định, thay đổi trước; hình thức (quan hệ sản xuất) phụ thuộc vào nội dung, thay đổi sau; Lực lượng sản xuất quyết định sự hình thành của quan hệ xã hội: Lực lượng sản xuất như thế náo thì quan hệ sản xuất như thế ấy; - Lực lượng sản xuất quyết định sự biến đổi, phát triển của quan hệ sản xuất: khi lực lượng sản xuất thay đổi thì quan hệ sản xuất cũng thay đổi theo vì lực lượng sản xuất là yếu tố động, cách mạng thường xuyên thay đổi do nhu cầu của con người và xã hội ngày càng cao nen con người thường xuyên cải tiến công cụ lao động, kỷ năng lao động. làm cho lực lượng sản xuất thường xuyên phát triển còn quan hệ sản xuất cũng có sự phát triển nhưng vì là hình thức của quá trình sản xuất nên nó có tính ổn định tương đối nó biến đổi chậm hơn so với lực lượng sản xuất do đó đến một giai đoạn nhất định sự phát triển của lực lượng sản xuất làm cho mâu thuẩn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trở nên gây gắt đồi hỏi phải xóa bỏ quan hệ sản xuất củ và xác lập quan hệ sản xuất mới cho phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất phát triển và quá trình trên lại tiếp tục tiếp diễn; - Sự phát triển củ lực lượng sản xuất từ thấp đến cao trải qua các thời kỳ lịch sử khác nhau đã quyết định thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới cao hơn và đưa loài người trải qua những hình thái kinh tế xã hội khác nhau. b) Quan hệ sản xuất tồn tại độc lập tương đối và tác động trở lại lực lượng sản xuất: - Thể hiện ở quan hệ sản xuất phụ thuộc vào thực trạng phát triển thực tế của lực lượng sản xuất trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định, nhưng luôn có tác động trở lại lực lượng sản xuất theo hướng tích cực (phù hợp) và hướng tiêu cực (không phù hợp). Khi phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất sẽ tạo địa bàn, mở đường và trở thành động lực cơ bản thúc đẩy và khi không phù hợp, quan hệ sản xuất sẽ trở thành xiềng xích trói buộc, kìm hãm sự phát triển lực lượng sản xuất. Quan hệ sản xuất tồn tại độc lập tương đối và tác động trở lại lực lượng sản xuất còn thể hiện ở quan hệ sản xuất quy định mục đích sản xuất; tác động lên thái độ người lao động; lên tổ chức, phân công lao động xã hội; lên khuynh hướng phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ để từ đó hình thành hệ thống yếu tố hoặc thúc đẩy, hoặc kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Thực tiễn cho thấy, lực lượng sản xuất chỉ có thể phát triển khi có quan hệ sản xuất hợp lý, đồng bộ với nó. - Sở dĩ quan hệ sản xuất có vai trò tác động trở lại vì nó quy định mục đích của sản xuất, hệ thống tổ chức quản lý sản xuất và cơ cấu lợi ích của nến sản xuất từ đó hình thành một hệ thống các yếu tố hoạc thúc đẩy hoặc kìm hảm sự phát triển củ lực lượng sản xuất. - Mối quan hệ giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất bao hàm sự chuyển hóa thành các mặt đối lập và phát sinh mâu thuẫn. Khi phương thức sản xuất mới ra đời, quan hệ sản xuất phát triển kịp và thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất thì được gọi là sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Sự phù hợp đó thể hiện ở chỗ, cả ba yếu tố của quan hệ sản xuất tạo “địa bàn đầy đủ” cho lực lượng sản xuất phát triển; nghĩa là quan hệ sản xuất tạo điều kiện sử dụng và kết hợp tối ưu người lao động với tư liệu sản xuất, nhờ đó lực lượng sản xuất có cơ sở để phát triển hết khả năng của mình. Nhưng trong quá trình lao động, con người luôn tìm cách cải tiến, hoàn thiện và chế tạo ra những công cụ lao động mới, đỡ chi phí mà năng suất, hiệu quả lao động cao hơn. Cùng với điều đó, kinh nghiệm sản xuất, thói quen lao động, tri thức khoa học cũng tiến bộ hơn và phát triển hơn. Trong quá trình này, quan hệ sản xuất thường phát triển chậm hơn nên sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuấtkhông phải là vĩnh viễn mà khi tới giai đoạn, nơi lực lượng sản xuất phát triển lên trình độ mới, thì tình trạng phù hợp trên sẽ bị phá vỡ; xuất hiện mâu thuẫn giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Mâu thuẫn trên tồn tại đến một lúc nào đó thì quan hệ sản xuất sẽ "trở thành xiềng xích của lực lượng sản xuất", níu kéo sự phát triển của lực lượng sản xuất, người ta gọi là sự không phù hợp (hay mâu thuẫn) giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Nguyên nhân của phù hợp hay không phù hợp giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là do tính năng động của lực lượng sản xuất mâu thuẫn với tính ổn định tương đối của quan hệ sản xuất. - Phù hợp, không phù hợp có tính biện chứng, nghĩa là trong sự phù hợp đã có những biểu hiện không phù hợp và trong không phù hợp đã chứa đựng những điều kiện, yếu tố để chuyển thành phù hợp. “Tới một giai đoạn phát triển nào đó của chúng, lực lượng sản xuất mâu thuẫn với quan hệ sản xuất hiện có (...) trong đó từ trước đến nay lực lượng sản xuất vẫn phát triển. Từ chỗ là hình thức phát triển của lực lượng sản xuất, quan hệ ấy trở thành những xiềng xích của lực lượng sản xuất. Khi đó bắt đầu thời đại một cuộc cách mạng”. Cách mạng xã hội, do vậy có mục đích cơ bản là giải quyết mâu thuẫn giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất bằng cách xoá bỏ quan hệ sản xuất cũ và thay vào đó một quan hệ sản xuất mới, phù hợp với trình độ phát triển mới của lực lượng sản xuất; mở đường cho lực lượng sản xuất đó phát triển tiếp theo. Cứ như thế, sự phát triển biện chứng của phương thức sản xuất tuân theo chuỗi xích phù hợp, không phù hợp. Việc xoá bỏ quan hệ sản xuất cũ, thay thế bằng quan hệ sản xuất mới đồng nghĩa với sự xoá bỏ phương thức sản xuất cũ, tạo điều kiện cho sự ra đời của phương thức sản xuất mới cao hơn, tiến bộ hơn. - Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất thông qua các quy luật kinh tế xã hội, đặc biệt là các quy luật kinh tế cơ bản. II. Ý nghĩa của phương pháp luận: + Đây là quy luật cơ bản nhất của toàn bộ lịch sử nhân lọai. Nghiên cứu quy luật này là cơ sở lý luận khoa học để xây dựng quan điểm duy vật về lịch sử để giải thích nguồn gốc, động lực sự vận động phát triển của xã hội, của các phương thức sản xuất trong lịch sử; + Đây cũng là cơ sở lý luận khoa học để Đảng ta họach định đường lối phát triển kinh tế đất nước. - Muốn thúc đẩy nền sản xuất vật chất của xã hội, phải ưu tiên phát triển trình độ lực lượng sản xuất, đồng thời phải xây dựng các quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất; - Phải thường xuyên chú ý phát hiện và giải quyết mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. III. Liên hệ sự vận dụng quy luật này trên đất nước ta: 1. Giai đoạn trước đổi mới năm1986: - Sau khi miền Nam hoàn toàn giải phóng thống nhất đất nước bước vào thời kỳ quá độ lên XHCN với điểm xuất phát rất thấp, hậu quả sau 30 năm chiến tranh hết sức nặng nề lại phải tiến hành chiến tranh bảo vệ Tổ quốc ở Biên giới Tây Nam và Biên giới phía Bắc, có những thuận lợi nhưng cũng có những khó khăn thách thức; - Việt Nam vẫn chịu tác động của chính sách bao vây cấm vận của đế quốc Mỹ; - Lực lựơng sản xuất bì kìm hãm không chỉ trong trường hợp QHSX lạc hậu, phát triển kinh tế phát triển chậm, sản xuất trì trệ do sai lầm chủ quan, duy ý chí, vi phạm quy luật khách quan, nóng vội trong cải tạo XHCN, xoá bỏ các thành phần kinh tế phi XHCN…; + Tháng 12/1986 Đại hội VI của Đảng đã đề ra ý nghĩa của đường lối đổi mới. - Trải qua thời kỳ khảo nghiệm thực tiễn tìm tòi con đường đổi mới, đổi mới cơ cấu kinh tế thực hiện chính sách nhiều thành phần. - Bố trí cơ cấu sản xuất ; xây dựng và cũng cố quan hệ sản xuất XHCN sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế chủ trương phát triền kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể phát triển cùng nguồn tích luỹ tập trung của Nhà nước. - Đổi mới cơ chế quản lý, xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu hành chánh, bao cấp chuyển sang hạch toán kinh doanh XHCN. - Thiết lập cơ chế quản lý mới, cần thực hiện cải cách lớn về bộ máy Nhà nước; Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại; Tăng cường sức chiến đấu và năng lực tổ chức thực tiễn của đảng. 2. Giai đoạn sau đổi mới năm 1986: - Sau 27 năm đổi mới, với sự phấn đấu của toàn Đảng, toàn dân, công cuộc đổi mới ở nước ta đã đạt những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử. - Về phát triển kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng CNH – HĐH đất nước, xây dựng LLSX hiện đại; phát triển văn hoá giáo dục; cải thiện đời sống nhân dân, xoá đói giảm nghèo đạt kết quả tốt. Công tác chăm sóc bảo vệ sức khoẻ nhân dân có tiến bộ. - Duy trì nhất quán chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, đa dạng hoá những loại hình sở hữu, phải kết hợp với sự phát triển của LLSX, thiết lập từng bước QHSX XHCN, từ thấp đến cao trên cả 3 mặt: sở hữu, tổ chức quản lý và phân phối sản phẩm. - Hoạt động MTTQ và các đoàn thể nhân dân ngày càng thiết thực…An ninh Quốc phòng, quan hệ đối ngoại phát triển mạnh, từ thực tiễn sau 27 năm đổi mới Đảng và Nhà nước ta tích luỹ thêm nhiều kinh nghiệm, lãnh đạo quản lý đúc kết nhiều bài học kinh nghiệm lớn, phát huy sức mạnh thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới, thể hiện được vị thế quan trọng của nước ta trên thế giới. Câu 5: Phân tích nội dung mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng? Ý nghĩa phương pháp luận? 1. Khái niệm cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng. a) Cơ sở hạ tầng: - Cơ sở hạ tầng: (hạ tầng các mối quan hệ vật chất, kinh tế) là khái niệm dùng để chỉ toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành kết cấu kinh tế của một xã hội nhất định; - Cơ sở hạ tầng hình thành một cách khách quan trong quá trình sản xuất vật chất của xã hội; - Các yếu tố cơ bản của một cơ sở hạ tầng cụ thể gồm: + Quan hệ sản xuất thống trị;(Phong Kiến - PK) + Quan hệ sản xuất tàn dư;(chiếm hữu nô lệ - CHNL) + Quan hệ sản xuất mầm mống. (TBCN) - Đặc trưng của cơ sở hạ tầng là quan hệ sản xuất thống trị giữ vai trò chi phối các quan hệ sản xuất khác; - Những kiểu quan hệ kinh tế khác. Trong một cơ sở hạ tầng có nhiều thành phần kinh tế, nhiều kiểu quan hệ sản xuất thì quan hệ sản xuất đang thống trị trong xã hội đó giữ vai trò chủ đạo, chi phối các kiểu quan hệ sản xuất khác và các thành phần kinh tế bởi nó quy định tính chất của cơ sở hạ tầng. Sự đối kháng giai cấp và tính chất của sự đối kháng đó bắt nguồn từ cơ sở hạ tầng. Các yếu tố của cơ sở hạ tầng- hệ thống các quan hệ sản xuất của một phương thức sản xuất nhất định- một mặt, trong quan hệ đối với lực lượng sản xuất, giữ vai trò là hình thức kinh tế cho sự duy trì, phát huy và phát triển lực lượng sản xuất đang tồn tại; mặt khác- trong quan hệ đối với các quan hệ chính trị-xã hội, giữ vai trò là cơ sở hình thành kết cấu kinh tế- cơ sở cho sự thiết lập kiến trúc thượng tầng của xã hội. b) Kiến trúc thượng tầng: - Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ các hiện tượng xã hội được hình thành trên cơ sở hạ tàng nhất định bao gồm các quan điểm về chính trị, pháp quyền, tôn giáo, đạo đức, triết học, nghệ thuật…và các thể chế tương ứng với những tư tưởng ấy. + Những quan điểm xã hội: chính trị, pháp luật, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, khoa học v.v; + Những thiết chế tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội ..v.v; + Những mối quan hệ nội tại giữa các yếu tố đó của kiến trúc thượng tầng. “Toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội, tức là cái cơ sở hiện thực trên đó dựng lên một kiến trúc thượng tầng pháp lý, chính trị và những hình thái ý thức xã hội nhất định tương ứng với cơ sở hạ tầng hiện thực đó”. - Đặc trưng của kiến trúc thượng tầng là tư tưởng thống trị xã hội là tư tưởng của giai cấp thống trị về kinh tế và chính trị; - Các yếu tố cơ bản của một kiến trúc thượng tầng gồm: những quan điểm xã hội và thiết chế tương ứng của giai cấp đang thống trị. Tàn dư những quan điểm xã hội của xã hội trước. Quan điểm và tổ chức xã hội của các giai cấp mới ra đời. Quan điểm và tổ chức xã hội của các tầng lớp trung gian. Trong đó, những quan điểm xã hội và thiết chế tương ứng của giai cấp đang thống trị quy định tính chất kiến trúc thượng tầng. Bộ phận có quyền lực mạnh nhất của kiến trúc thượng tầng trong xã hội có giai cấp là nhà nước; công cụ vật chất cụ thể của giai cấp thống trị về mặt kinh tế, chính trị và pháp luật. Nhờ có nhà nước mà tư tưởng của giai cấp thống trị mới được truyền bá và thống trị được đời sống xã hội. Giai cấp nào thống trị về mặt kinh tế và nắm chính quyền nhà nước thì hệ tư tưởng và các thể chế giai cấp đó cũng giữ địa vị thống trị trong xã hội. 2. Quan hệ biện chứng giữa CSHT với KTTT: a) Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng: - Cơ sở hạ tầng nào thì sinh ra kiến trúc thượng tầng ấy tính chất, đặc điểm, nội dung của cơ sở hạ tầng quy định tính chất, đặc điểm, nội dung của kiến trúc thượng tầng. Trong các quan hệ xã hội, quan hệ vật chất, kinh tế (cái thứ nhất) quy định quan hệ tinh thần, tư tưởng (cái thứ hai). Mâu thuẫn trong đời sống vật chất, kinh tế, xét cho đến cùng, quy định mâu thuẫn trong đời sống tinh thần, tư tưởng. - Khi cơ sở hạ tầng thay đổi thì kiến trúc thượng tầng sớm muộn cũng thay đổi theo. Sự phát triển của lực lượng sản xuất làm biến đổi quan hệ sản xuất, kéo theo sự biến đổi của cơ sở hạ tầng và thông qua sự biến đổi này, làm biến đổi kiến trúc thượng tầng. Trong đó quan điểm chính trị, pháp luật v.v thay đổi trước; tôn giáo, nghệ thuật v.v biến đổi sau, thậm chí chúng còn được kế thừa trong kiến trúc thượng tầng mới. Sự biến đổi đó diễn ra trong từng hình thái kinh tế-xã hội cụ thể cũng như trong quá trình chuyển hoá từ hình thái kinh tế-xã hội này sang hình thái kinh tế-xã hội khác, có nghĩa là mỗi hình thái kinh tế-xã hội đều có kiến trúc thượng tầng và cơ sở hạ tầng của riêng mình (là tính lịch sử-cụ thể của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng). - Sự phụ thuộc của kiến trúc thượng tầng vào cơ sở hạ tầng phong phú và phức tạp. Bên trong kiến trúc thượng tầng cũng có những mối liên hệ tác động lẫn nhau, đôi khi dẫn đến những biến đổi trong kiến trúc thượng tầng mà không do cơ sở hạ tầng gây nên. Nhưng suy cho đến cùng, mọi sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng đều có cơ sở từ những sự biến đổi trong cơ sở hạ tầng. - VD: khi CSHT của xã hội phong kiến mất đi, CSHT TBCN ra đời thì KTTT phong kiến được thay thế bằng KTTT TBCN Nhà nước phong kiến giờ đây chuyển sang giai cấp vô sản, pháp luật phong kiến được thay thế bằng pháp luật tư sản, hệ tư tưởng phong kiến được thay thế bằng hệ tư tưởng của giai cấp tư sản. b) Kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng. - Chức năng chính trị - xã hội của kiến trúc thượng tầng là xây dựng, duy trì, bảo vệ và phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó. Trong đời sống xã hội, các yếu tố của kiến trúc thượng tầng đều tác động, bằng nhiều hình thức khác nhau, theo những cơ chế khác nhau, ở mức độ này hay ở mức độ kia, ở vai trò này hoặc vai trò khác đối với cơ sở hạ tầng. - Tất cả các bộ phận của kiến trúc thượng tầng đều tác động trở lại cơ sở hạ tầng. Trong mỗi kiến trúc thượng tầng còn kế thừa một số yếu tố của kiến trúc thượng tầng trước. Các yếu tố chính trị, pháp luật tác động trực tiếp, còn triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, khoa học v.v tác động gián tiếp đối với cơ sở hạ tầng, bị các yếu tố chính trị, pháp luật chi phối. Trong xã hội có giai cấp, nhà nước là yếu tố vật chất có tác động mạnh nhất đối với cơ sở hạ tầng. Nhà nước kiểm soát xã hội và sử dụng bạo lực, bao gồm những yếu tố vật chất như cảnh sát, toà án, nhà tù để tăng cường sức mạnh kinh tế của giai cấp thống trị. Sự tác động tích cực của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng được thể hiện ở chức năng xã hội của kiến trúc thượng tầng là bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng sinh ra nó; đấu tranh xoá bỏ cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cũ. Trong đó, nhà nước, dựa trên hệ tư tưởng, kiểm soát xã hội và sử dụng bạo lực, bao gồm những yếu tố vật chất như quân đội, cảnh sát, toà án, nhà tù, để tăng cường sức mạnh kinh tế của giai cấp thống trị. - Kiến trúc thượng tầng tác động phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thì làm cho cơ sở hạ tầng phát triển, trái lại thì sẽ gây trở ngại cho sự phát triển sản xuất, cản đường phát triển của xã hội. Kiến trúc thượng tầng có tác động mạnh, nhưng không thay thế được yếu tố vật chất, kinh tế; nếu kiến trúc thượng tầng kìm hãm sự phát triển của kinh tế-xã hội thì sớm hay muộn, bằng cách này cách khác, kiến trúc thượng tầng đó sẽ được thay thế bằng kiến trúc thượng tầng mới, thúc đẩy kinh tế-xã hội tiếp tục phát triển. - VD : đường lối chính sách kinh tế của đảng đúng đắn, có thể tác động thúc đẩy kinh tế phát triển và ngược lại hay hệ thống pháp luật minh bạch rõ ràng sẽ tạo ra pháp lý thuận lợi cho các thành phần kinh tế nước ta phát triển và ngược lại. II. Ý nghĩa phương pháp luận: - Đây là cơ sở lý luận khoa học để xây dựng quan điểm khoa học biện chứng về lịch sử thấy được sự tác động lẫn nhau giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng từ đó tự tuyệt đối hóa mặt nào cũng là sai lầm; - Là cơ sở lý luận khoa học để đảng ta xây dựng đường lối kết hợp giữa đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị “ Đổi mới đồng bộ phù hợp kinh tế và chính trị, vì mục tiêu xây dựng nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh; - Là cơ sở lý luận khoa học để chúng ta nhận thức và vận dụng đúng đường lối đổi mới kinh tế và chính trị của đảng ta. + Khẳng định việc xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, định hướng XHCN ở nước ta là cấp bách, có ý nghĩa quyết định. + Việc thường xuyên đổi mới, kiện toàn hệ thống kiến trúc thượng tầng XHCN ở nước ta rất quan trọng, hệ thống chính trị XHCN ở nước ta hiện nay là nhiệm vụ không thể xem nhẹ. III. Liên hệ thực tiễn KTTT và CSHT ( do CSHT sinh ra ). - Ngay nghị quyết Đại hội VI của đảng ( tháng 12/1986 ) khi khởi xướng công cuộc đổi mới toàn diện đất nước đảng ta đã chú trọng ngay từ đầu của công cuộc đổi mới phải kết hợp đồng bộ giữa đổi mới kinh tế và kinh tế chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, mà từng bước đổi mới kiện toàn chính trị, mà trước hết kiện toàn hệ thống chính trị đến cơ sở kết quả đặt ra về đổi mới kinh tế sức hiện 27 năm đổi mới đảng ta vẫn luôn tiến hành đổi mới đồng bộ giữa kinh tế và chính trị, thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần, nhưng nền kinh tế nhà nước vẫn luôn giữ vai trò chủ đạo về chính trị, thực hiện dân chủ hoá đồng bộ đời sống xã hội, đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng, đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của nhà nước, phát huy mạnh mẽ nguồn làm chủ của các tổ chức chính trị xã hội các đoàn thể của nhân dân. Nhưng vẫn kiên định trước sau như một giữa vai trò lãnh đạo duy nhất của đảng CSVN, nhờ đó mà 27 năm đổi mới đảng ta đã đưa ra bài học kinh nghiệm hết sức quan trọng đó là quá trình đổi mới phải kết hợp một cách toàn diện đồng bộ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị. Phải kết hợp đối với kinh tế và chính trị bởi vì kinh tế và chính trị có mối quan hệ biện chứng với nhau nên không thể tách rời chúng, chỉ đổi mới kinh tế mà không đổi mới chính trị thì chính trị bị trì trệ mà không theo kịp phát triển kinh tế, làm kìm hãm sự phát triển kinh tế, chỉ đổi mới chính trị mà không đổi mới kinh tế thì không còn nền tảng cho chính trị, tồn tại kinh tế mà trì trệ lạc hậu kém phát triển thì chính trị cũng không còn cơ sở đó tồn tại cho nên phải chú trọng cả hai. Đồng thời dây cũng là cơ sở lý luận xã hội để nhận thức và vận dụng đúng đường lối đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị của đảng. Khẳng định việc xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo là một yêu cầu quan trọng, cấp bách có ý nghĩa quan trọng. |
* Câu 13 :Phân tích định nghĩa vật chật của Lê -nin ? ý nghĩa phương pháp luận 1. Định nghĩa
+ Từ định nghĩa trên có thể đưa ra 4 đặc trưng của giai cấp như sau: - Thứ nhất : Giai cấp là những tập đoàn to lớn gồm những là những khối quần chúng đông đảo có lợi ích cơ bản gắn bó chặt chẽ với nhau . VD : khác nhau về địa vị người làm thuê và người chủ. - Thứ hai : là những tập đoàn người khác nhau về địa vị trong hệ thống sản xuất xã hội trên ba phương diện cơ bản khác nhau về quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất, khác nhau về vai trò trong tổ chức lao động, tổ chức quản lý trong sản xuất, khác nhau về phương thức và quy mô thu nhập của cải xã hội. VD : khác nhau về các quan lại cướp đất của nông dân ( nên các địa chủ, quan lại. phong kiến rất nhiều đất ), còn nông dân thì ít ruộng đất. - Thứ ba : khác nhau về địa vị kinh tế giữa các tập đoàn người trong một chế độ kinh tế - XH nhất định dẫn đến tập đoàn này có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác VD : cách thức nắm thu nhập nhiều thì có TLSX, giai cấp không nắm thu nhập là giai cấp không nắm TLSX. - Trong những sự khác nhau trên, sự khác nhau về sở hữu đối với TLSX có ý nghĩa quan trọng quyết định nhất. Thành phần nào nắm TLSX sẽ trở thành giai cấp thống trị xã hội và tất yếu sẽ chiếm đoạt những sản phẩm lao động của các tập đoàn lao động khác. Đó là bản chất của những xung đột giai cấp trong các xã hội có giai cấp đối kháng.
2. Kết cấu xã hội của giai cấp : + Hai GC cơ bản đối lập nhau ; thống trị và bị trị + Các GC không cơ bản là quan hệ chủ nô – nô lệ ; tư sản – vô sản + Tầng lớp trung gian là những tầng lớp tri thức 3. Nguồn gốc hình thành giai cấp : + Sự tồn tại của các giai cấp chỉ gắn với những GĐ phát triển lịch sử nhất định của sản xuất. + Đấu tranh GC tất yếu dẫn đến chuyên chính vô sản. + Bản thân nền chuyên chính này chỉ là bước quá độ tiến tới thủ tiêu mọi GC và tiến tới XH không có GC. - Giai cấp ra đời là do nguyên nhân kinh tế, nguyên nhân sâu xa do sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến hình thành sở hữu đối với tư liệu sản xuất, nguyên nhân trực tiếp là chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất. - Giai cấp là một phạm trù lịch sử, sự tồn tại của các giai cấpchỉ gắn với những phương thức sản xuất nhất định. 3. Ý nghĩa phương pháp luận : + Hình thành quan điểm duy vật về lịch sử về GC, chống quan điểm duy tâm, tôn giáo + Cở sơ lý luận khoa học để xây dựng chủ trương, đường lối về vấn đề giai cấp ở việt Nam. - Những luận điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về giai cấp cung cấp cơ sở khoa học cho sự xem xét sự phân chia giai cấp trong xã hội. Cơ sở đó là những quan hệ kinh tế mà trước hết là quan hệ giữa các giai cấp trong việc sở hữu những TLSX chủ yếu của xã hội. Tuy nhiên, không nên xem xét giai cấp chỉ thuần tuý về mặt kinh tế, nó có sự khác nhau về lối sống, tâm lý và tư tưởng. Những yếu tố này nảy sinh từ những yếu tố kinh tế và phụ thuộc vào yếu tố kinh tế. - Đó là những luận điểm quan trọng làm cơ sở cho việc hoạch định đường lối, chính sách của Đảng cộng sản và công nhân quốc tế. Vì vậy, nó là cơ sở giúp chúng ta hiểu và thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. * Câu 14 : Đấu tranh giai cấp là gì ? Liên hệ đấu tranh giai cấp ở nước ta hiện nay 1. Định ngh ? - Đấu tranh GC là cuộc đấu tranh của những người bị áp bức và những kẻ áp bức. Thực chất đấu tranh GC là sự đối kháng về lợi ích cơ bản giữa các GC trong XH, do sự khác biệt về địa vị của họ trong hệ thống SX - XH nhất định, trong đó căn bản nhất là sự khác nhau về qhe của họ đối với TLSX chủ yếu. + Cuộc đấu tranh của những người công nhân chỉ trở thành đấu tranh GC khi nó nằm trong cuộc đấu tranh chung của toàn bộ GC công nhân chống lại toàn bộ GC tư sản nhằm lật đổ nền thống trị của GC ấy giành được chính quyền thiết lập được nền chuyên chính của mình. + Đấu tranh GC trong thời đại chuyên chính vô sản vẫn là một tất yếu. Việc liên minh với các GC khác có lợi ích cơ bản không đối lập với mình là điều kiện để GC vô sản có thể thực hiện và duy trì nền chuyên chính vô sản. - Lênin định nghĩa : đấu tranh giai cấp là đấu tranh của một bộ phận này chống lại một bộ phận khác, cuộc đấu tranh của quần chúng bị tước hết quyền, bị áp bức và lao động chống bọn có đặc quyền đặc lợi, bọn áp bức và bọn ăn bám, cuộc đấu tranh của những người công nhân làm thuê hay những người vô sản chống những người hữu sản hay giai cấp tư sản. *Nguyên nhân : - Đấu tranh giai cấp là do đối kháng của địa vị kinh tế giữa các giai cấp dẫn đến mâu thuẫn giai cấp về kinh tế, chính trị, tư tưởng, như vậy đấu tranh giai cấp là khách quan là quy luật của xã hội có đối kháng giai cấp. - Trong xã hội có giai cấp mâu thuẩn giữa LLSX và QHSX được biểu hiện về mặt xã hội, mâu thuẩn giữa giai cấp bị trị và giai cấp thống trị. Mâu thuẩn sản xuất xã hội chỉ có thể giải quyết bằng cuộc đấu tranh cách mạng của giai cấp bị trị chống lại giai cấp thống trị mà đỉnh cao của nó là CMXH thay thế QHSX cũ bằng QHSX mới tạo điều kiện cho sản xuất xã hội phát triển có thể nói ở xã hội có giai cấp đối kháng sản xuất xã hội muốn phát triển được phải thông qua đấu tranh giai cấp mà giải quyết được mâu thuẩn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. - Khi sản xuất xã hội phát triển nó sẽ làm cho mọi mặt của đời sống xã hội phát triển. 2. Đấu tranh giai cấp là gì ? + trong lĩnh vực kinh tế, đấu tranh GC nhằm xóa bỏ QHSX lỗi thời, kìm hãm giải phóng lực lượng SX phát triển, qua đó củng cố chế độ kinh tế cho GC đại diện cho LLSX mới. + Trong lĩnh vực chính trị, đấu tranh GC nhằm xóa bỏ nhà nước, pháp luật, hệ tư tưởng cũ, xây dựng bộ máy nhà nước mới, xác lập hệ tư tưởng chính trị mới, phù hợp với lợi ích của GC mới. + Trong lĩnh vực văn hóa, tư tưởng, xã hội, đấu tranh GC nhằm cải tạo XH, VH, tư tưởng của XH cũ, xây dựng đời sống văn hóa, tinh thần mới của XH theo hướng tiến bộ. - Đấu tranh giai cấp là đấu tranh qua những giai cấp có lợi ích căn bản đối lập nhau và kết quả của đấu tranh giai cấp là dẫn đến CMXH thay thế chế độ xã hội này bằng một xã hội khác tiến bộ hơn. Đấu tranh giai cấp giữa giai cấp bị bóc lột và thống trị. 3. Vai trò của đấu tranh giai cấp ? - Đấu tranh giai cấp là động lực trực tiếp của sự phát triển trong xã hội có giai cấp đối kháng . + Đỉnh cao đấu tranh GC tất yếu dẫn tới CMXH, làm thay đổi phương thức sản xuất (PTSX) từ thấp đến cao, dẫn đến sự thay đổi hình thái kinh tế XH từ thấp đến cao. + Cơ sở cho tiến bộ XH, giúp cải tạo các GC trong XH ; thống trị, bị trị, giai cấp cách mạng. 4. Đấu tranh giai cấp của giai cấp công nhân : - Trước khi giành chính quyền : + Đấu tranh về kinh tế + Đấu tranh về tư tưởng + Đấu tranh về chính trị - Sau khi giành chính quyền : + Đấu tranh GC là tất yếu khách quan + Là hình thức mới + Là điều kiện mới - Nội Dung : + Bảo vệ thành quả cách mạng, củng cố chính quyền mới. + Cải tạo XH cũ, xây dựng xã hội mới. 5. Liên hệ cuộc đấu tranh giai cấp ở VN đấu tranh giai cấp ở nước ta : a. Tính tất yếu của cuộc đấu tranh : - Giai cấp công nhân tuy đã thắng lợi về mặt chính trị, nhưng trên mọi mặt vẫn còn rất non yếu ; giai cấp tư sản tuy đã thất bại về mặt chính trị, nhưng vẫn còn nhiều sức mạnh và không bao giờ từ bỏ âm mưu phục hồi lại địa vị đã mất ; - Nhiệm vụ : + Cách mạng XHCN vẫn chưa hoàn thành : sở hữu, tư hữu về tư tưởng sản xuất còn tồn tại ; trong đời sống tin thần xã hội nhiều tàn dư, ý thức tư tưởng lổi thời vẫn chưa bị phá bỏ ; + Đấu tranh để xây dựng nền văn hóa mới. + Đấu tranh chống thù trong, giặc ngoài. - Chủ nghĩa đế quốc vẫn còn tồn tại và không ngừng chống phá cách mạng XHCN. * Điều kiện : + Thuận lợi : - Trong nước : có đảng lãnh đạo, có nhà nước XHCN, có khối đại đoàn kết toàn dân, có những thành tựu bước đầu của đổi mới. - Thế giới : cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại, toàn cầu hoá, hội nhập đang mở ra nhiều cơ hội. + Khó khăn : - Trong nước : xuất phát điểm thấp kém, đất nước đang đứng trước nhiều nguy cơ, trong đó có 04 nguy cơ tuột hậu : + Tuột hậu xa hơn thế giới về mặt kinh tế. + Diễn biến hòa bình, bạo loạn lật đổ. + Nạn tham nhũng, quan liêu. + Chệt hướng xã hội chủ nghĩa. + Thế giới : cuộc cách mạng khoa học xã hội toàn cầu hoá, hội nhập đặt chúng ta trước nhiều thánh thức, hệ thống XHCN tan rã, phong trào cách mạng XHCN có nhiều khó khăn, chủ nghoĩa đế quốc chống phá. b. Nội dung đấu tranh giai cấp ở nước ta hiện nay : SGK – Văn kiện ĐH lần IX - Đấu tranh thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH , HĐH theo định hướng XHCN, khắc phục tình trạng nước nghèo kém phát triển ; - Thực hiện công bằng xã hội, chống áp bức, bất công ; - Đấu tranh ngăn chặn và khắc phục những tư tưởng và hành động tiêu cực, sai trái, tham nhũng, làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế lực thù địch ; - Bảo vệ độc lập dân tộc và xây dựng nước ta thành một nước XHCN phồn vinh, nhân dân hạnh phúc. Đấu tranh giai cấp ở nước ta được xác định. - Một bên là quần chúng nhân dân lao động, các lực lượng đi theo con đường CNXH, đoàn kết thành một khối dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN. - Bên kia là các tổ chức, các phần tử chống phá độc lập và CNXH. Ở đây, về lực lượng đòi hỏi phải phát huy sức mạnh của cả dân tộc. Trong đấu tranh phải kiên định tinh thần cách mạng, mềm dẽo trong sách lược đấu tranh, đảm bảo sự thống nhất giữa lợi ích giai cấp và dân tộc. …………………………………………………………………… * Câu 14 : Cách mạng XH là gì ? Nguyên nhân của 1 cuộc CMXH 1. Khái niệm CMXH ?
2. Nguyên nhân của CMXH ( có 02 nguyên nhân ) ? a. Nguyên nhân trực tiếp : CMXH là sản phẩm đấu tranh giai cấp phát triển đến đĩnh cao. - Trong xã hội có giai cấp, mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất biểu hiện về mặt xã hội thành mâu thuẫn giữa giai cấp cách mạng, đại diện cho lực lượng sản xuất mới với giai cấp thống trị dùng mọi thủ đoạn, đặc biệt là sử dụng công cụ nhà nước có trong tay để bảo vệ, duy trì quan hệ sản xuất cũ đã lỗi thời. Để thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới cao hơn, giai cấp cách mạng phải tiến hành đấu tranh chống lại giai cấp thống trị, giành lấy chính quyền nhà nước.
- Khi lực lượng sản xuất phát triển đến một mức độ nhất định thì quan hệ sản xuất cũ trở nên lỗi thời, kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. “ Từ chỗ là những hình thức phát triển của lực lượng sản xuất, những quan hệ sản xuất ấy trở thành những xiềng xích của các lực lượng sản xuất. Khi đó bắt đầu thời đại một cuộc cách mạng xã hội”. 3. Phân tích các yếu tố liên quan đến một cuộc CMXH ? a. Điều kiện khách quan : (tình thế CM)
+ Giai cấp thống trị không thể duy trì được nền thống trị như cũ, tăng cường trấn áp. + Nỗi cùng khổ, quẩn bách của giai cấp bị trị trở nên nặng nề hơn mức bình thường + Các tầng lớp trung gian thể hiện rõ thái độ về hành động của mình, họ ủng hộ giai cấp cách mạng, sẵn sàng hành động b. Nhân tố chủ quan :
+ Giai cấp cách mạng phải có một chính đảng, có năng lực thực hiện tổ chức những nhiệm vụ cơ bản của chách mạng. + Sự giác ngộ của quần chúng và tính tích cực của quần chúngđược nâng lên đến mức độ sẵn sàng hành động cách mạng + Sự trưởng thành lớn mạnh của các phong trào quần chúng dưới sự lãnh đạo của chính đảng. c. Vấn đề thời cơ giành chính quyền : không gian và thời gian thuận lợi nhất để phát động cách mạng nổ ra giành chính quyền nhanh nhất và ít tổn thất nhất. d. Tính chất của cách mạng xã hội : - Nhiệm vụ giải quyết mâu thuẫn xã hội ( giai cấp thống trị và giai cấp bị trị ). - Nhiệm vụ giải quyết mâu thuẩn kinh tế giữa LLSX và QHSX. + Đặc điểm của cách mạng vô sản : cách mạng vô sản là một kiểu cách mạng xã hội mới về chất. Đó là cuộc cách mạng sâu sắc, triệt để nhất, do vậy đây là cuộc cách mạng lâu dài, gian khổ nhất trong lịch sử. Giành chính quyền chỉ là bước mở đầu trong quá trình cải tạo xã hội, xây dựng xã hội mới CNXH và CNCS. e. Lực lượng và động lực của CMXH : - Lực lượng CMXH là tất cả giai cấp các tầng lớp, các lực lượng xã hội có lợi ích hoặc nhiều gắn bó với cách mạng và tham gia làm cách mạng. - Động lực cách mạng là giai cấp gắn bó mật thiết với cách mạng có nhà năng lối cuốn các tầng lớp nhân dân khác theo mình làm cách mạng. Câu 14- Phân tích sự hình thành và bản chất con người.
+Hệ thống quy luật tự nhiên : Làm cho con người có sinh có tử. Xác của con người sinh ra thì cũng sẽ có lúc nó bị mất đi, sự phát triển của cơ thể cũng trải qua các quá trình từ ấu thơ đến lứa tuổi thiếu niên, thanh niên, trung niên và lão hóa theo quy luật tự nhiên. Tức là vẫn thể hiện ra là những nhu cầu tất hiếu khách quan ngoài đến con người như là nhu cầu về ăn, mặc, ở… nhu cầu về hoạt động sinh lý và tái sản xuất sức lao động. + Hệ thống quy luật tâm lý : Cũng tác động tới con người và nó làm cho con người trở thành 1 cái cơ thể rất là kỳ diệu. Chúng ta thấy con người có ý thức, con người biết sống khổ, con người chiụ sự chi phối của các quy luật tâm lý nhiều khi con người không muốn như vậy. + hệ thống quy luật xã hội: tác động tới con người tạo thành mặt bằng xã hội và cũng là mặt bằng chung của con người. Khi mà thỏa mãn những nhu cầu sinh học, nhu cầu con người ở Việt Nam, nhu cầu sinh lý để mà có thể tồn tại được , nhiều khi mà con người thỏa mãn nhu cầu đó, để thỏa mãn những nhu cầu đó nó không có sẵn trong tự nhiên và muốn tạo ra những thỏa mãn, những nhu cầu ngày càng tăng của con người đó thì con người phải lao động. Lao động quyết định cái sự hình thành bản chất xã hội của con người. Con người được coi là có văn hóa hơn khi mà phần tri thức nó kiểm soát được cái phần bản năng nhiều hơn., chi phối kiểm soát. Và điều này cùng là giải quyết những cái nhu cầu bản năng giống như là con người không thể vượt qua được những cái nguyên tắc, những cái chuẩn mực mà cộng đồng xã hội đã đặt ra tức là con người thỏa mãn những cái nhu cầu tự nhiên bản than, nhu cầu này con người thỏa mãn trong khuôn khổ.
Thứ nhất : Thứ nhất bản chất con người được hình thành từ những điều kiện xã hội hiện thực. + Không có con người chung chung, thần bí. + Con người sống trong những điều kiện, hoàn cảnh, cụ thể (môi trường tự nhiên, môi trường xã hội), bằng hoạt động thực tiễn của mình tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần để tồn tại + Trong toàn bộ các quan hệ xã hội đó bản chất con người được hình thành. Thứ hai: phương thức hình thành bản chất con người thông qua hoạt động lao động sản xuất và các quan hệ xã hội + Bản chất con người hình thành thông qua lao động sản xuất. Chính lao động là yếu tố quyết định hình thành bản chất xã hội của con người . + Bản chất con người hình thành thông qua các mối quan hệ xã hội. Mỗi con người khi mà ra đời nó không thể tự chọn cho mình những cái quan hệ theo sở thích mà khi mà mỗi con người ra đời nó đã trở thành cái mang những quan hệ xã hội. Những cá nhân thành viên trong xã hội như thế cho nên ở đây chúng ta nói là tất cả các quan niệm xã hội đều góp phần hình thành cái bản chất con người, càng mở rộng những mối quan hệ trong đời sống của mình thì con người càng có khả năng hoàn thiện bản chất phát triển nhân cách và khẳng định của mình trong đời sống xã hội + Bản chất sự vật hình thành từ những điều kiện xã hội hiện thực. Bản chất con người hình thành thông qua môi trường giáo dục rèn luyện. Bác Hồ ‘Đạo đức cách mạng không phải trên trời xa xuống nó do đấu tranh rèn luyện bền bỉ hằng ngày mà phát triển, củng cố, cũng như ngọc càng mài càng sáng vàng càng luyện càng trong’ Thứ 3: đặc trưng bản chất con người: là nhân cách. + Nhân cách là tổng thể những đặc trưng về lối sống, phẩm giá, lương chi, đạo đức ... +Nhân cách làm cho con người trở thành chủ đề tự ý thức, tự đánh giá, tự khẳng định, tự điều chỉnh hoạt động của mình. + Nhân cách được hình thành từ những tiền đề sinh học môi trường xã hội và thế giới quan cá nhân. Văn hóa gia đình là mối quan hệ giữa những các thành viên trong gia đình, nó có sự ảnh hưởng rất lớn đến nhân cách của các thành viên, đặc biệt là trẻ em trong các gia đình đó. Trong 1 gia đình mà cha mẹ ứng xử với ông bà không chuẩn mực hoặc là sử dụng bạo lực trước mặt trẻ. Dẫn đến những sự tổn thương trong nhân cách của đứa trẻ. Cho nên là văn hóa gia đình của nó quan trọng hơn. Nhân cách chính là phẩm chất bên trong, nội dung bên trong của từng cá nhân hay nói cách khác đó là cái tôi bên trong do các yếu tố tạo thành. Hay người ta còn nói khác là cái thế giới quan cá nhân chính là hạt nhân của chúng ta. Quan niệm về cái xấu như thế nào, về những cái hiểu biết tri thức niềm tin như thế nào để mà dẫn dắt hành động. Giá trị căn bản của con người là giá trị nhân cách xã hội của nó như nhân cách của Ông Lão hà tiện là chỉ thích tiền , vàng quý hơn cả con cái. Là lý tưởng người quân tử là Tu thân - tề gia - Trị quốc bình thiên hạ Nếu mối quan hệ xã hội tốt đẹp thì sẽ tạo ra những con người mang bản chất tốt có sự gắn bó chặt chẽ với xã hội và có điều kiện thể hiện đầy đủ những năng lực bản chất của mình. Trong xã hội có áp bức bóc lột xã hội mất nhân tính thì sẽ tạo ra những con người phi nhân tính. Chủ nghĩa Mác chỉ ra con đường giải phóng cá nhân và giải phóng xã hội cải tạo quan hệ xã hội cũ thông qua thực hiện cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa : Và từ cái chỗ nghiên cứu về cái vấn đề con người như vậy thì chủ nghĩa mác đã chỉ ra cái con đường để mà đưa con người trở về với bản chất của mình, con đường giải phóng cá nhân và giải phóng xã hội càng tạo cái quan niệm xã hội cũ phải thông qua cái cuộc cách mạng xã hội chủ động. Còn nếu như không chúng ta chỉ có thay xã hội có giai cấp này bằng xã hội có giai cấp khác thì sự áp bức bóc lột bất công, sự chà đạp đến những tha hóa của con người lao động số đông của trong xã hội nó vẫn không được giải phóng. Thế cho nên chỉ có thể thực hiện được xóa bỏ được xã hội và giai cấp có sự áp dụng kết hôn bất bình đẳng này bằng. Thì con người cũng không bao giờ phát triển một cách quản trị vẫn còn cái hiện tượng áp suất bất công.
-Thực chất của hiện tượng tha hóa con người là lao động của con người bị tha hóa : là 1 hiện tượng lịch sử đặc thù chỉ diễn ra trong xã hội có phân chia giai cấp trong các nền sản xuất dựa trên chế độ tư hữu tư liệu sản xuất . - Vĩnh Viễn giải phóng con người khỏi ách áp bức, bóc lột :là tư tưởng cơ bản, cốt lõi của chủ nghĩa Mác - Lê Nin. Nghiên cứu về vấn đề con người không chỉ bằng nghiên để mà giải phóng đưa con người phát triển cách toàn diện. Cốt lõi trong việc phát triển về con người chính là tư tưởng về con người . Chúng ta có thể thấy rằng nhận thức được bản chất của con người thông qua quan hệ xã hội của nó và trong toàn bộ những cái quan hệ xã hội cụ thể đó thể hiện được cái bản chất thật sự của mình vì vậy khi mà chúng ta xem xét 1 con người 1 dân tộc thì chúng ta phải xuất phát từ toàn bộ những uan hệ xã hội đó.
+ Xem xét con người trong tính hiện thực + phương thức hình thành bản chất con người + nhân cách - đặc trưng bản chất của con người. + Vấn đề tha hóa và giải phóng con người. 3. Ý nghĩa phương pháp luận. - Đây là cơ sở lý luận hình thành quan điểm di vật mác xít về vấn đề nguồn gốc và bản chất con người.
+ Không được tuyệt đối hóa một mặt khi xem xét đánh giá về bản chất con người, phê phán quan điểm di sinh vật hoặc duy xã hội + bản chất là cái chi phối nhưng chỉ là cái bộ phận trong chỉnh thể đa dạng và phong phú nên khi đánh giá bản chất con người phải xem xét trong mối quan hệ cụ thể.
+ Phát triển con người cả 2 mặt : sinh học và xã hội chống lại sự tha hóa về bản chất con người + Bản chất con người có điều kiện mới hình thành và bộc lộ ra. Vì vậy cần tạo môi trường xã hội để con người rèn luyện, hoàn thiện bản chất xã hội của mình. + Muốn thay đổi bản chất con người phải thay đổi các mối quan hệ xã hội xóa bỏ xã hội có giai cấp
+ Trong các nguồn lực, Nguồn lực con người là quan trọng nhất. Vì vậy, cần phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, bồi dưỡng sức dân, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút trọng dụng nhân tài. .. + Xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa : có ý thức làm chủ, có đạo đức có cách mạng, có tác phong xã hội chủ nghĩa , có năng lực làm chủ bản thân gia đình, công việc, không ngừng nâng cao trình độ + Phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người việt nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, hội nhập quốc tế. + Thực hiện tốt chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội an ninh con người, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong quản lý phát triển xã hội + thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống và chỉ số hạnh phúc con người Việt Nam. + Phát huy giá trị văn hóa sức mạnh con người việt nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc hội nhập quốc tế. + Thực hiện tốt chính sách xã hội đảm bảo an sinh xã Hội An ninh con người, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong quản lý phát triển xã hội + thực hiện tiến bộ công bằng xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống và chỉ số hạnh phúc con người Việt Nam
+ Xây dựng môi trường tự nhiên, môi trường sinh thái trong lành, bền vững cho con người sinh tồn và phát triển s + Xsây dựng môi trường xã hội tối ưu. + Phát huy vai trò nhân tố con người trong hệ thống chính trị làm cơ sở, Động Lực, khơi dậy ý chí khát vọng xây dựng đất nước giàu đẹp. câu 15 : Vai trò của Quần chúng nhân dân 1. Khái niệm QCND ? - QCND là khái niệm chỉ cộng đồng người rộng lớn thay đổi trong lịch sử bao gồm tất cả giai cấp, các tầng lớp, các lực lượng xã hội mà hoạt động của mình thúc đẩy lịch sử phát triển, trong đó bộ phận chủ yếu là nhân dân lao động. - Chú ý : QCND không đồng nhất với toàn bộ dân cư trong XH ; QCND là một phạm trù lịch sử. 2 Phân tích vai trò của QCND trong lịch sử : a. QCND là chủ thể sản xuất ra mọi của cải vật chất của xã hội : - Lịch sử phát triển của xã hội trước hết là lịch sử phát triển của sản xuất vật chất là lịch sử thay thế nhau của các PTSX, QCND là lực lượng lao động chủ thể của xã hội trực tiếp sản xuất ra, mọi của cải vật chất, quyết định sự tồn taị và phát triển của xã hội ; - Trong quá trình sản xuất vật chất, QCND không ngừng cải tiến và chế tạo công cụ lao động, nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật tạo ra năng xuất lao động ngày càng cao thúc đẩy xã hội phát triển ; - Nền sản xuất xã hội sẽ sa sút, kém hiệu quả nếu tài năng, trí tuệ, năng xuất lao động của NDLĐ không được phát huy. b. QCND là lực lượng cơ bản của các cuộc CMXH : - Mục tiêu của các cuộc CM XH là nhằm giải phóng LLSX khỏi QHSX lỗi thời, đem lại lợi ích cho người lao động. QCND tham gia vào CMXH với tinh thần, ý thức tự giác rất cao, vì lợi ích của họ gắn bó mật thiết với lợi ích của CMXH ; - QCND có vai trò chuyển hóa lý luận CM thành hiện thực CM ; - Thực tiễn chứng minh rằng đấu tranh CM của QCND là động lực phát triển của xã hội. Nếu không có sự tham gia của QCND thì sẽ không có bất cức cuộc CM nào nổ ra và giành thắng lợi. c. QCND là lực lượng sáng tạo lên mọi giá trị tinh thần của xã hội : - Hoạt động thực tiễn của QCND là cơ sở, nguồn gốc của nền văn hoá tinh thần và là nguồn động lực thúc đẩy nền văn hóa đó phát triển không ngừng ; - Hoạt động thực tiễn sinh động của QCND là nguồn cảm hứng vô tận cho mọi sự sáng tạo tinh thần trong xã hội ; - QCND là người thưởng thức, đánh giá, thẩm định, người lưu truyền, chuyển tải, bảo vệ, gìn giữ mọi giá trị tinh thần. 3. Ý nghĩa phương pháp luận : - Là cơ sở lý luận để xây dựng quan điểm duy vật lịch sử trong việc đánh giá vai trò của con người đối với sự vận động và phát triển của lịch sử. Bác bỏ quan điểm duy tâm tôn giáo. - Là cơ sở lý luận khoa học để Đảng ta xây dựng ‘ quan điểm quần chúng ’. Nội dung của quan điển quần chúng yêu cầu : + Mọi chủ trương, chính sách của đảng và Nhà nước phải xuất phát từ nguyện vọng lợi ích chính đángcủa nhân dân. + Nhà nước phải bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân, quan tâm chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân lao động. + Cán bộ nhà nước phải hết lòng hết sức phục vụ nhân dân, tôn trọng nhân dân. + Gắn bó mật thiết với nhân dân tôn trọng lắng nghe ý kiến của nhân dân. Chống bệnh quan liêu, hách dịch, cửa quyền. 4. Liên hệ đảng ta và bản thân công tác của anh, chị : - Ngay từ khi mới ra đời với đường lối cứu nước đúng đắn, Đảng ta đã quy tụ đoàn kết tất cả các giai cấp và các tầng lớp nhân dân yêu nước xây dựng nên lực lượng cách mạng to lớn rộng khắp nơi đấu tranh vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, đã giành được chiến thắng độc lập dân tộc ; - Mục đích của cuộc cách mạng giải phóng dân tộc là đánh đỗ ách thống trị của chủ nghĩa thực dân giành độc lập dân tộc, Đảng CSVN đã lãnh đạo nhân dân giành được thắng lợi, chính nhờ có đường lối đúng đắn, phù hợp với yêu cầu lịch sử. Đảng CSVN là Đảng duy nhất có thể thực hiện nhiệm vụ đó vì Đảng tập hợp được đông đảo QCND đi theo, Đảng không có mục đích tự thân, ngoài lợi ích giai cấp của nhân dân lao động, lợi ích của toàn dân tộc, lợi ích của nhân dân tiến bộ trên thế giới, Đảng không có lợi ích nào khác, luôn được dân tin yêu, luôn hướng theo đảng ; - Đảng CSVN trung thành với lợi ích của giai cấp vô sản, của dân tộc, sẳn sàng chiến đấu hy sinh vì lợi ích đó. Biết bao đảng viên và quần chúng của đảng đã suốt đời phấn đấu, hy sinh vì lý tưởng cao cả, vì độc lập tự do của tổ quốc, sự lãnh đạo đúng đắn của đảng là nhân tố hàng đầu quyết định sự thắng lợi của CMVN. Đảng lãnh đạo nhân dân giành từ thắng lợi này đến thắng lợi khác, vì đảng không có lợi ích nào khác ngoài việc phụng sự tổ quốc, phục vụ nhân dân ; - Đảng luôn gần gũi QCND, lắng nghe tâm tư nguyện vọng quần chúng, không xa lánh quần chúng, luôn thương yêu phục vụ chăm lo đời sống nhân dân, giải quyết mọi thắc mắc khó kghăn của QCND, cùng với QCND bảo vệ, gìn giữ xây dựng đất nước Việt Nam giàu mạnh. - Bản thân là một đảng viên đang công tác tại cơ quan, đơn vị , tôi luôn nguyện trung thành và tin tưởng vào đường lối lãnh đạo của đảng, cố gắng xây dựng đơn vị lớn mạnh, đưa đơn vị lên tầm cao mới và cũng mong được cống hiến một phần công sức nhỏ bé vào công cuộc xây dựng quê hương đất nước. …………………………………………………………………….. * câu 16 : Ý thức XH là gì ? Nguồn gốc của YTXH 1. Khái niệm YTXH ? - Ý thức xã hội là mặt tinh thần không đồng nhất với đời sống tinh thần xã hội ; - Phân biệt ý thức xã hội với ý thức cá nhân ; - Bản chất của ý thức xã hội là sự phản ánh của tồn tại xã hội. - Ý thức xã hội là khái niệm triết học dùng để chỉ các mặt, các bộ phận khác nhau của lĩnh vực tinh thần xã hội như quan điểm, tư tưởng, tình cảm, tâm trạng, truyền thống, phong tục, thói quen của cộng đồng này phản ánh tồn tại xã hội; mà những bộ phận này nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định. 2. Nguồn gốc của YTXH ? - Ý thức xã hội có nguồn gốc từ tồn tại xã hội, do tồn tại xã hội quyết định khi tồn tại xã hội thay đổi đặt biệt là khi phương thức sản xuất thay đổi thì sớm muộn gì YTXH cũng thay đổi theo. + Ý nghĩa phương pháp luận : - Khi xem xét lý giải các vấn đề về YTXH cần chú ý xem xét các yếu tố của tồn tại xã hội tức là nguồn gốc sinh ra YTXH đó. - Muốn thay đồi YTXH triệt để cần chú ý đến các giải pháp để tác động làm thay đổi các yếu tố tồn tại xã hội. 3. Kết cấu của YTXH : Dựa vào trình độ phản ánh, YTXH được chia thành hai bộ phận : a. Ý thức thông thường : - Khái niệm : là trình độ thấp của YTXH , là những hiểu biết, quan niệm của con người được hình thành trục tiếp từ hoạt động thực tiễn hàng ngày ; - Đặc điểm : YTTT hình thành tự phát, phản ánh trục tiếp TTXH, chưa được hệ thống hóa, chưa có khả năng phản ánh bản chất, qui luật vận động phát triển của sự vật hiện tượng. - Vai trò : YTTT rất phong phú đa dạng là cơ sở, chất liệu để các nhà lý luận hệ thống xây dựng thành ý thức lý luận thường xuyên chi phới hoạt động của con người. - Bộ phận cơ bản của ý thức tồn tại là tâm lý xã hội. Tâm lý xã hội là toàn bộ tình cảm ý thức, ý muốn, tập quán thoái quen của con người được hình thành một cách tự phát dưới ảnh hưởng trực tiếp của đời sồng hàng ngày. b. Ý thức lý luận : - Khái niệm : YTLL là toàn bộ những quan điểm tư tưởng đã được hệ thống hóa thành các học thuyết, lý thuyết khác nhau - Đặc điểm : YTLL hình thành tự giác phản ánh gián tiếp TTXH, đã được hệ thống hóa thành những học thuyết, lý thuyết có khả năng phản ánh bản chất, qui luật vận động phát triển của sự vật hiện tượng. - Vai trò : Có vai trò định hướng, hướng dẫn hoạt động của con người, làm cho hoạt động của con người trở nên tự giác hơn. - Bộ phận cơ bản của YTLL là hệ tư tưởng . Hệ tư tưởng là toàn bộ những quan điểm tư tưởng đã được hệ thống hóa thành các học thuyết về chính trị xã hội, phản ánh lợi ích của một giai cấp nhất định trong xã hội. 4. Tính chất của YTXH ? a. Tính giai cấp. - Các giai cấp khác nhau có địa vị kinh tế khác nhau do vậy quan điểm tư tưởng của các giai cấp cũng khác nhau . - Giai cấp nào thống trị về kinh tế thì tư tưởng của giai cấp đó thống trị về mặt tinh thần. - Các giai cấp khác nhau trong xã hội dù muốn hay không thì ích nhiều phải chịu ảnh hưởng của giai cấp thống trị . - Nếu tư tưởng của giai cấp thống trị trở nên lỗi thời lạc hậu, tư tưởng của giai cấp bị thống trị là tiến bộ, cách mạng, nó sẽ thâm nhập sâu rộng vào quần chúng, trở thành sức mạnh lật đỗ địa vị thống trị của giai cấp thống trị, nhằm xây dựng xã hội mới tốt đẹp hơn. b. Tính dân tộc. - Mỗi dân tộc có điều kiện kinh tế xã hội khác nhau. Những điều này in sâu vào tâm tư tình cả con người, trở thành truyền thống dân tộc tâm lý dân tộc, tính cách dân tộc 5. Liên hệ thực tiễn : ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………. * Câu 17 : Phân tích tính độc lập tương đối của YTXH ? I. Khái niệm : - Ý thức xã hội là mặt tinh thần không đồng nhất với đời sống tinh thần xã hội. - Phân biệt ý thức xã hội với ý thức cá nhân. - Bản chất của ý thức xã hội là phản ánh tồn tại xã hội. - Ý thức xã hội là khái niệm triết học dùng để chỉ các mặt, các bộ phận khác nhau của lĩnh vực tinh thần xã hội như quan điểm, tư tưởng, tình cảm, tâm trạng, truyền thống, phong tục, thói quen của những cộng đồng này phản ánh tồn tại xã hội ; mà những bộ phận này nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định. II. Phân tích tính độc lập tương đối của YTXH ? 1.YTXH thường lạc hậu hơn TTXH ? - TTXH đã thay đổi nhưng YTXH do nó sinh ra vẫn còn tồn tại trong xã hội mới. - TTXH mới đã xuất hiện nhưng YTXH phản ánh về nó chưa hình thành kịp chưa đầy đủ. - VD : mặc dù xã hội phong kiến ở Việt Nam đã mất đi không còn tồn tại sau cách mạng tháng 8/1945, nhưng những tàn dư, những biểu hiện của xã hội phong kiến vẫn còn tồn tại trong xã hội ta. Như tư tưởng trọng nam khinh nữ, tính gia trưởng, tư tưởng con ông cháu cha… + Nguyên nhân : - YTXH là cái phản ánh, TTXH là cái được phản ánh . - Do sức mạnh của thoái quen, tập quán làm cho ý thức xã hội tồn tại trong xã hội mới. - Do các lực lượng xã hội, giai cấp, lạc hậu luôn duy trì YTXH cũ vì lợi ích của mình. + Ý nghĩa phương pháp luận : - Trong thời ký quá độ lên CNXH ở nước ta. YTXH còn tồn tại là một tất yếu khách quan - Cần phải kiên quyết đấu tranh để từng bước loại bỏ những YTXH cũ, lạc quan không được nóng vội, chủ quan phải kiên trình nhẫn nại - YTXH lạc hậu tiêu cực không thể mất đi một cách lâu dài phải qua một quá trình cải tạo lâu dài, phức tạp. Do vậy, trong sự nghiệp xây dựng xã hội mới phải tăng cường công tác tư tưởng. 2. Tính vượt trước của những tư tưởng khoa học cách mạng : - Những tư tưởng khoa học cách mạng có thể phản ánh đúng bản chất qui luật vận động, phát triển của SVHT, từ đó vạch ra khuynh hướng phát triển tất yếu của sự vật hiện tượng, dự báo được tương lai, phản ánh vượt trước TTXH. - Để dự báo đúng tồn tại xã hội mới, YTXH phải lấy tồn tại xã hội hiện thực làm căn cứ phản ánh chính xác, sâu sắc TTXH. - VD : Chủ nghĩa Mác – Lênin là khoa học nhưng nó có thể phù hợp với điều kiện hoàn cảnh lịch sử của Liên Xô nhưng chưa chắc nó đã phù hợp với điều kiện khác, vì vậy khi vận dụng chủ nghĩa Mác vào Việt Nam thì Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có sự sáng tạo do điều kiện lịch sử của Việt Nam khác, kinh tế khác, môi trường khác, tâm lý khác, văn hoá khác, nên khi áp dụng quy luật này thì phải sáng tạo chứ không thể bê nguyên si vào được. + Ý nghĩa phương pháp luận : - Khi vận dụng những tư tưởng khoa học, cách mạng, cần tránh bệnh giáo điều. - Tôn trọng tri thức khoa học, thấy được tầm quan trọng của việc trang bị tri thức khoa học cho nhân dân. 3. Tính kế thừa trong sự phát triển YTXH : - YTXH của một thời đại bao giờ cũng phản ánh đời sống vật chất của thời đại đó đồng thời còn là sự kế thừa sáng tạo những tư tưởng quan điểm của thời đại trước. - Trong ý thức xã hội có giai cấp sự kế thừa của YTXH bao giờ cũng phụ thuộc vào lợi ích giai cấp. + Ý nghĩa phương pháp luận : - Không chỉ căn cứ vào tồn tại xã hội một thời đại để giải thích nội dung của YTXH, mà còn phải căn cứ vào sự kế thừa những tư tưởng của thời đại trước. - Thực hiện nguyên tắc kế thừa trong quá trình xây dựng văn hóa mới XHCN, tránh khuynh hướng phủ định sạch trơn, kế thừa mù quáng. - Kế thừa và phát huy những truyền thống tốt đẹp của Việt Nam, tiếp thu những tinh hoa văn hóa của nhân loại. 4. Sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các hình thái của YTXH : - YTXH phản ánh tồn tại xã hội ở nhiều phương diện khác nhau được chia thành các hình thái YTXH như : ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức đạo đức, ý thức tôn giáo, ý thức nghệ thuật, ý thức khoa học giữa chúng có sự chi phối ảnh hưởng tác động qua lại lẫn nhau - Trong xã hội có giai cấp, ý thức chính trị có ảnh hưởng chi phối mạnh mẽ đến các hình thái YTXH khác. + Ý nghĩa phương pháp luận : - Khi xem xét một hình thái YTXH nào đó chúng ta phải nghiêng cứu tất cả những ảnh hưởng của các hình thái ý thức xã hội khác với nó - Ở nước ta hiện nay, các hoạt động trong lĩnh vực tư tưởng như triết học, văn học, nghệ thuật tất yếu phải gắn bó với hệ tư tưởng chính trị. 5. Sự tác động trở lại của YTXH với TTXH : - Sự tác động của ý thức xã hội tới tồn tại xã hội biểu hiện qua hai chiều hướng. Nếu ý thức xã hội tiến bộ thì tác động thúc đẩy tồn tại xã hội phát triển, nếu ý thức xã hội lạc hậu sẽ cản trở sự phát triển của tồn tại xã hội ; - Mức độ ảnh hưởng của tư tưởng đối với sự phát triển của xã hội ; - Giai cấp đề ra tư tưởng mức độ phù hợp hơn của tư tưởng đối với hiện thực ; - Mức độ thâm nhập tư tưởng đó vào quần chúng ; - Tính chất và hậu quả của sự tác động phụ thuộc vào vai trò của giai cấp đề ra tư tưởng ấy, sự phù hợp của tư tưởng đó với hiện thực nhiều hay ít, mức độ thâm nhập của tư tưởng đó trong quần chúng. + Ý nghĩa phương pháp luận : - Là cơ sở lý luận để xây dựng quan điểm duy vật biện chứng về lịch sử. - Trong quá trình xây dựng CNXH phải tiến hành đồng bộ việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. 6. Liên hệ ý thức XH ở Việt Nam : + Bên cạnh những tuyền thống đạo đức tốt đẹp còn có không ít vấn đề đặt ra đòi hỏi phải giải quyết là đấu tranh trong hai lối sống, một bên là lối sống có lý tưởng lành mạnh trung thực, một bên là sống thực dụng, ít kỷ, dối trá. Vì vậy, giáo dục đạo đức cho mọi người làm lành mạnh đời sống, tinh thần là một trong những công tác đổi mới ở nước ta hiện nay. - VD : Trong đời sống XH vẫn còn tình trang trọng nam hơn nữ. + YTXH tác động trở lại tồn tại xã hội như : - VD : việc người dân tự ý thức về trách nhiệm đội nón bảo hiểm khi tham gia giao thông. |