Pages

Đỗ Văn Hiếu: Làm giàu không khó… hay làm hoài không khá?

'Làm giàu liệu có dễ như mọi người nghĩ? Xin thưa, rất khó. Nhưng nếu kiên trì và có tài thì mọi thứ đều có thể đến', Doanh nhân Đỗ Văn Hiếu khẳng định và nhớ lại câu chuyện khởi nghiệp của mình...

Doanh nhân Đỗ Văn Hiếu: "Cho đi là nhận lại"

Từ một chàng sinh viên nghèo trở thành chủ doanh nghiệp ở tuổi còn rất trẻ. Giờ đây, doanh nhân Đỗ Văn Hiếu đảm nhiệm nhiều công việc ở những ngành nghề hoàn toàn khác nhau với nhiều chức danh quan trọng...

Đỗ Văn Hiếu - doanh nhân trẻ khát vọng dẫn đầu ngành BĐS Việt

24 giờ là quỹ thời gian quá ít ỏi để doanh nhân (DN) trẻ tuổi này giải quyết hết lượng công việc đồ sộ của hơn 6 công ty bất động sản (BĐS). Bận rộn là thế, nhưng DN Đỗ Văn Hiếu chưa bao giờ dám cho phép mình được ngơi nghỉ. Anh luôn đau đáu với những triết lý kinh doanh mới, mô hình hoạt động mới trong lĩnh vực kinh doanh BĐS, nhằm hướng tới nhiều giá trị mang tính bền vững và ổn định...

CEO Đỗ Văn Hiếu: Nếu thời cơ là 'vàng' thì con người là 'mỏ vàng'

Chia sẻ cùng chúng tôi doanh nhân Đỗ Văn Hiếu - Tổng Giám đốc Công ty CP An Cư Lạc Nghiệp – nhấn mạnh vào mấu chốt sự thành công trong đầu tư BĐS...

Trưởng phòng không lương.

Đánh liều xin việc vào các cơ quan với “cam kết làm việc không lương nếu không có hiệu quả” Hiếu nghĩ, “Khi tay trắng khởi nghiệp, một trong những cách làm giàu nhanh là kinh doanh trực tuyến, hoặc kinh doanh dịch vụ, như môi giới bất động sản, chứng khoán...”.

Thứ Hai, 16 tháng 9, 2024

Tình huống: Ông Lê Văn Huê nhập cảnh từ Campuchia, bị cách ly nhưng đã trốn khỏi khu cách ly và bị bắt tại TP. Hồ Chí Minh.

  • Tình huống: Ông Lê Văn Huê nhập cảnh từ Campuchia, bị cách ly nhưng đã trốn khỏi khu cách ly và bị bắt tại TP. Hồ Chí Minh.


  • Đề bài:

    • Câu hỏi:

    • Ai là những chủ thể tham gia vào việc quản lý hành chính trong tình huống này?

    • Những nội dung quản lý nhà nước nào được áp dụng?

    • Quyết định xử phạt của Chủ tịch phường A có đúng không?

    Câu trả lời ngắn gọn:

    • Các chủ thể: Chính phủ (ban hành luật), Ủy ban nhân dân các cấp (thực hiện các biện pháp phòng chống dịch), ông Lê Văn Huê (đối tượng bị quản lý).

    • Nội dung quản lý: Quản lý hành chính (cách ly, lập biên bản, xử phạt), quản lý xã hội (phòng chống dịch), quản lý kinh tế (ảnh hưởng của dịch bệnh).

    • Quyết định xử phạt: Hoàn toàn đúng vì có căn cứ pháp lý rõ ràng, quy trình đúng và mức phạt phù hợp.

    Tóm tắt chung:

    Câu chuyện về ông Lê Văn Huê cho thấy tầm quan trọng của việc tuân thủ quy định phòng chống dịch. Các cơ quan nhà nước đã thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của mình, đảm bảo an toàn cho cộng đồng. Đồng thời, trường hợp này cũng là một bài học về ý thức trách nhiệm của mỗi cá nhân trong việc phòng chống dịch bệnh.


  • Phân tích tình huống vi phạm hành chính của ông Lê Văn Huê

    Xác định các chủ thể trong quản lý hành chính nhà nước

    • Chủ thể quản lý nhà nước: Là cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành các quy định pháp luật, quyết định hành chính và thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước. Trong trường hợp này, chủ thể quản lý nhà nước chính là:

    • Chính phủ: Ban hành Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế, tạo khung pháp lý chung cho việc xử lý các hành vi vi phạm liên quan đến dịch bệnh.

    • Ủy ban nhân dân các cấp: Đặc biệt là Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh và Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, có nhiệm vụ thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định của pháp luật, bao gồm cả việc đưa người vào khu cách ly và xử lý những người vi phạm quy định cách ly.

    • Đối tượng quản lý nhà nước: Là cá nhân, tổ chức bị nhà nước quản lý. Trong trường hợp này, đối tượng quản lý nhà nước là ông Lê Văn Huê, người đã vi phạm quy định cách ly y tế.

    • Khối lượng quản lý nhà nước: Là những vấn đề, hoạt động mà nhà nước quản lý. Trong trường hợp này, khối lượng quản lý nhà nước là việc phòng, chống dịch bệnh COVID-19, đặc biệt là việc quản lý, cách ly các trường hợp nghi nhiễm hoặc đã xác định mắc bệnh.

    Vận dụng các nội dung trong quản lý nhà nước

    Trong tình huống này, các cơ quan nhà nước đã vận dụng các nội dung quản lý nhà nước sau:

    • Quản lý hành chính: Việc đưa ông Huê vào khu cách ly, lập biên bản vi phạm, ra quyết định xử phạt đều là các hoạt động quản lý hành chính.

    • Quản lý xã hội: Việc phòng, chống dịch bệnh là một vấn đề xã hội, đòi hỏi sự tham gia của cả nhà nước và người dân.

    • Quản lý kinh tế: Việc phòng, chống dịch bệnh cũng ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế xã hội, do đó nhà nước cần có các biện pháp quản lý kinh tế phù hợp.

    Đánh giá quyết định xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Phường A

    Quyết định xử phạt hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Phường A đối với ông Lê Văn Huê là HOÀN TOÀN ĐÚNG.

    Lý do:

    • Có căn cứ pháp lý rõ ràng: Hành vi của ông Huê đã vi phạm điểm b khoản 2 Điều 11 Nghị định 117/2020/NĐ-CP, tức là đã trốn tránh áp dụng quyết định cách ly y tế.

    • Quy trình xử lý đúng quy định: Việc lập biên bản, ra quyết định xử phạt đã tuân thủ quy trình xử lý vi phạm hành chính.

    • Mức xử phạt phù hợp: Mức phạt cảnh cáo là phù hợp với tính chất và mức độ vi phạm của ông Huê.

    Kết luận:

    Việc xử phạt ông Lê Văn Huê là một ví dụ điển hình cho thấy vai trò quan trọng của quản lý nhà nước trong việc phòng, chống dịch bệnh. Các cơ quan nhà nước đã thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của mình, góp phần đảm bảo an toàn cho cộng đồng.


Nhận định "Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền chứng thực chữ ký trong các giấy tờ văn bản" là ĐÚNG, nhưng với một số điều kiện và giới hạn nhất định


Nhận định "Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền chứng thực chữ ký trong các giấy tờ văn bản" là ĐÚNG, nhưng với một số điều kiện và giới hạn nhất định.

Giải thích và căn cứ pháp lý:

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp xã được giao thẩm quyền chứng thực chữ ký cho một số loại giấy tờ, văn bản. Thẩm quyền này được quy định cụ thể trong Nghị định 23/2015/NĐ-CP về chứng thực chữ ký, con dấu.

Những loại giấy tờ Ủy ban nhân dân cấp xã có thể chứng thực:

  • Các giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập: Như đơn xin, giấy ủy quyền, biên bản thỏa thuận...

  • Các giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất: Như biên bản họp gia đình thỏa thuận phân chia di sản thừa kế liên quan đến đất.

  • Một số loại hợp đồng, giao dịch: Như hợp đồng mua bán, tặng cho tài sản... (có những hạn chế nhất định về đối tượng tài sản)

Những loại giấy tờ Ủy ban nhân dân cấp xã không có thẩm quyền chứng thực:

  • Giấy tờ, văn bản liên quan đến hoạt động kinh doanh: Như hợp đồng kinh tế, hợp đồng lao động...

  • Giấy tờ, văn bản có yêu cầu về tính pháp lý cao: Như hợp đồng mua bán nhà đất, hợp đồng thừa kế...

  • Các giấy tờ, văn bản quy định tại các văn bản pháp luật khác.

Căn cứ pháp lý:

  • Nghị định 23/2015/NĐ-CP: Quy định chi tiết về thủ tục, trình tự, thẩm quyền chứng thực chữ ký, con dấu.

Lưu ý:

  • Thẩm quyền chứng thực chỉ thuộc về Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

  • Giấy tờ được chứng thực phải đảm bảo đầy đủ các yếu tố theo quy định.

  • Việc chứng thực không làm thay đổi tính pháp lý của nội dung giấy tờ.

Kết luận:

Ủy ban nhân dân cấp xã có vai trò quan trọng trong việc chứng thực chữ ký cho người dân, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao dịch và giải quyết các thủ tục hành chính. Tuy nhiên, thẩm quyền này có những giới hạn nhất định, người dân cần tìm hiểu kỹ trước khi yêu cầu chứng thực.

  • Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền chứng thực một số loại giấy tờ, văn bản.
  • Thẩm quyền này được quy định rõ trong Nghị định 23/2015/NĐ-CP.
  • Có những giới hạn nhất định về loại giấy tờ được chứng thực.
  • Nhận định "Những người làm việc trong các tổ chức chính trị xã hội đều là cán bộ cơ sở" là SAI.


    Nhận định "Những người làm việc trong các tổ chức chính trị xã hội đều là cán bộ cơ sở" là SAI.

    Giải thích và căn cứ pháp lý:

    Để hiểu rõ hơn về nhận định này, chúng ta cần phân biệt rõ các khái niệm:

    • Cán bộ: Là những người được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.  

    • Cán bộ cơ sở: Thường chỉ những cán bộ làm việc trực tiếp với quần chúng nhân dân ở cấp cơ sở, như cán bộ thôn, xóm, tổ dân phố.

    Căn cứ pháp lý:

    Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành đã quy định rõ về các tiêu chí để xác định một người có phải là cán bộ hay không. Theo đó, không phải tất cả những người làm việc trong các tổ chức chính trị xã hội đều là cán bộ.

    Vì sao nhận định trên là sai?

    • Không phải tất cả đều là cán bộ: Trong các tổ chức chính trị xã hội, ngoài cán bộ còn có các thành viên, hội viên, tình nguyện viên... Họ tham gia hoạt động của tổ chức nhưng không nhất thiết phải là cán bộ.

    • Cán bộ có nhiều cấp bậc: Cán bộ có thể là cán bộ cấp cao, cấp trung hoặc cấp cơ sở. Không phải tất cả cán bộ đều làm việc trực tiếp với quần chúng nhân dân.

    • Điều kiện để trở thành cán bộ: Để trở thành cán bộ, người đó phải đáp ứng các điều kiện về trình độ, kinh nghiệm, phẩm chất đạo đức... theo quy định của pháp luật.

    Kết luận:

    Nhận định "Những người làm việc trong các tổ chức chính trị xã hội đều là cán bộ cơ sở" là một khái niệm quá rộng và không chính xác. Để xác định một người có phải là cán bộ cơ sở hay không, cần căn cứ vào các quy định của pháp luật và đặc điểm cụ thể của từng trường hợp.

  • Nhận định "Những người làm việc trong các tổ chức chính trị xã hội đều là cán bộ cơ sở" là sai.
  • Không phải tất cả thành viên của tổ chức chính trị xã hội đều là cán bộ.
  • Cán bộ và thành viên là hai khái niệm khác nhau, có những quy định cụ thể để phân biệt.
  • Nhận định "Giám đốc trung tâm văn hóa cấp huyện thực hiện quản lý hành chính nhà nước về lĩnh vực văn hóa theo địa bàn quản lý" là ĐÚNG một phần và SAI một phần.


    Nhận định "Giám đốc trung tâm văn hóa cấp huyện thực hiện quản lý hành chính nhà nước về lĩnh vực văn hóa theo địa bàn quản lý" là ĐÚNG một phần và SAI một phần.

    Tại sao lại như vậy?

    • Đúng:

    • Chức năng tham mưu: Giám đốc trung tâm văn hóa cấp huyện có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban Nhân dân huyện trong việc xây dựng và thực hiện các chính sách, pháp luật về văn hóa trên địa bàn.

    • Thực hiện một số nhiệm vụ quản lý: Giám đốc trung tâm cũng thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về văn hóa như cấp giấy phép hoạt động cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực văn hóa trên địa bàn, tổ chức các hoạt động văn hóa, kiểm tra, giám sát hoạt động văn hóa...

    • Sai:

    • Không phải toàn bộ quyền hạn: Quyền hạn quản lý nhà nước về văn hóa thuộc về Ủy ban Nhân dân huyện. Giám đốc trung tâm chỉ là người đại diện, thực hiện theo sự phân công của Ủy ban Nhân dân.

    • Quyền hạn bị giới hạn: Quyền hạn quản lý của giám đốc trung tâm văn hóa cấp huyện bị giới hạn trong phạm vi các quy định của pháp luật và sự phân công của Ủy ban Nhân dân huyện.

    Kết luận:

    Giám đốc trung tâm văn hóa cấp huyện đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện quản lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn, nhưng không phải là người có toàn quyền quyết định. Quyền hạn của họ bị giới hạn trong phạm vi pháp luật và sự phân công của cấp trên.

  • Nhận định trên đúng một phần, sai một phần.
  • Giám đốc trung tâm văn hóa cấp huyện có vai trò tham mưu và thực hiện một số nhiệm vụ quản lý văn hóa theo sự phân công của UBND huyện.
  • Quyền hạn cuối cùng thuộc về UBND huyện
  • Khẳng định "Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt" là SAI.


    Khẳng định "Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt" là SAI.

    Giải thích:

    Mặc dù mức trung bình của khung tiền phạt có thể được xem là một tham chiếu, nhưng mức phạt cụ thể áp dụng cho mỗi trường hợp vi phạm hành chính sẽ được cơ quan có thẩm quyền quyết định dựa trên nhiều yếu tố khác nhau, chứ không đơn thuần là lấy mức trung bình.

    Các yếu tố ảnh hưởng đến mức phạt:

    • Tính chất và mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm: Các hành vi vi phạm khác nhau sẽ có mức phạt khác nhau. Hành vi có tính chất nghiêm trọng hơn, gây hậu quả lớn hơn sẽ bị phạt nặng hơn.

    • Tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ:

    • Tình tiết tăng nặng: Nếu có các tình tiết tăng nặng như tái phạm, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, vi phạm nhiều quy định,... thì mức phạt có thể tăng lên, nhưng không được vượt quá mức phạt tối đa quy định.

    • Tình tiết giảm nhẹ: Ngược lại, nếu có các tình tiết giảm nhẹ như thành khẩn khai báo, tự nguyện khắc phục hậu quả,... thì mức phạt có thể giảm xuống, nhưng không được thấp hơn mức phạt tối thiểu quy định.

    • Khả năng kinh tế của người vi phạm: Cơ quan có thẩm quyền cũng sẽ xem xét khả năng kinh tế của người vi phạm để quyết định mức phạt phù hợp, đảm bảo vừa đủ để răn đe, vừa không gây quá nhiều khó khăn cho người vi phạm.

    Quy định pháp luật:

    Điều 23 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính. Luật này chỉ quy định khung phạt tiền (mức phạt tối thiểu và tối đa), chứ không quy định cụ thể mức phạt trung bình cho từng hành vi vi phạm.

    Kết luận:

    Mức phạt cụ thể đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính sẽ được cơ quan có thẩm quyền quyết định dựa trên nhiều yếu tố, chứ không phải đơn thuần là lấy mức trung bình của khung phạt. Việc xác định mức phạt phải đảm bảo tính khách quan, công bằng và phù hợp với quy định của pháp luật.

  • Khẳng định "Mức phạt vi phạm hành chính là mức trung bình" là sai.
  • Mức phạt cụ thể phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tính chất vi phạm, tình tiết tăng giảm và khả năng kinh tế của người vi phạm.
  • Cơ quan có thẩm quyền quyết định mức phạt dựa trên khung phạt quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.
  • Khẳng định "Trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chỉ thuộc về bố mẹ của đứa trẻ" là SAI.


    Khẳng định "Trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chỉ thuộc về bố mẹ của đứa trẻ" là SAI..

    Giải thích và căn cứ pháp lý:

    Theo quy định của Luật Hộ tịch 2014, trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ không chỉ thuộc về bố mẹ mà còn có thể thuộc về các cá nhân hoặc tổ chức khác trong trường hợp cụ thể.

    • Trường hợp chung: Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con. Đây là quy định chung nhằm đảm bảo quyền lợi của trẻ em được ghi nhận và bảo vệ.

    • Trường hợp đặc biệt:

    • Khi cha hoặc mẹ không thể đăng ký: Nếu cha hoặc mẹ không thể đăng ký khai sinh vì lý do khách quan, thì ông, bà, người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có quyền và trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ.

    • Trẻ em chưa xác định được cha mẹ: Trong trường hợp trẻ em chưa xác định được cha mẹ, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ.

    Căn cứ pháp lý: Điều 15 Luật Hộ tịch 2014.

    Kết luận:

    Việc đăng ký khai sinh cho trẻ là một quyền và trách nhiệm của xã hội, nhằm đảm bảo quyền lợi của trẻ em. Mặc dù trách nhiệm chính thuộc về cha mẹ, nhưng pháp luật cũng quy định rõ các trường hợp khác có thể thực hiện việc đăng ký khai sinh để bảo vệ quyền lợi của trẻ em trong mọi hoàn cảnh.

  • Khẳng định "Trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chỉ thuộc về bố mẹ" là SAI.
  • Theo Luật Hộ tịch 2014, ngoài bố mẹ, ông bà, người thân, tổ chức nuôi dưỡng hoặc UBND cấp xã cũng có thể đăng ký khai sinh cho trẻ trong các trường hợp cụ thể
  • Khẳng định "Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền lập quy" là SAI.

    Khẳng định "Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền lập quy" là SAI.

    Giải thích:

    • Lập quy là quyền hạn của cơ quan đại biểu nhân dân: Chỉ Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp mới có quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật (như luật, nghị quyết).

    • Chủ tịch UBND không có quyền này: Chủ tịch UBND chỉ có thẩm quyền ban hành các văn bản dưới luật để hướng dẫn thi hành pháp luật, không phải là việc tạo ra luật mới.

    Căn cứ pháp lý: Điều này được quy định rõ trong Hiến pháp và Luật Tổ chức chính quyền địa phương.

    Kết luận: Việc lập quy là một quyền hạn quan trọng và chỉ thuộc về các cơ quan đại biểu nhân dân. Chủ tịch UBND không có quyền này.


    Khẳng định "Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền lập quy" là SAI.

    Giải thích:

    • Khái niệm lập quy: Lập quy là việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Đây là một quyền hạn quan trọng, thuộc về cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Nhà nước hoặc cơ quan được ủy quyền.

    • Thẩm quyền lập quy: Thẩm quyền lập quy thuộc về Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp. Quốc hội có thẩm quyền ban hành Hiến pháp và luật, còn Hội đồng nhân dân các cấp có thẩm quyền ban hành nghị quyết để quy định những vấn đề thuộc phạm vi quản lý của địa phương, nhưng phải phù hợp với Hiến pháp và luật.

    Vì sao Chủ tịch UBND không có thẩm quyền lập quy?

    • Chủ tịch UBND là người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước ở cấp địa phương, có nhiệm vụ thực hiện các quyết định của Hội đồng nhân dân, của cơ quan nhà nước cấp trên và giải quyết công việc hàng ngày của UBND.

    • Thẩm quyền của Chủ tịch UBND: Chủ tịch UBND có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật dưới luật (ví dụ: quyết định, chỉ thị) để hướng dẫn thi hành pháp luật, chứ không có quyền ban hành các VBQPPL có giá trị như luật hoặc nghị quyết.

    Kết luận:

    Việc khẳng định Chủ tịch UBND các cấp có thẩm quyền lập quy là không chính xác. Thẩm quyền lập quy thuộc về các cơ quan đại biểu nhân dân, cụ thể là Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp. Chủ tịch UBND chỉ có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật dưới luật để thực hiện các quyết định của cơ quan có thẩm quyền cao hơn.