Pages

Thứ Hai, 24 tháng 6, 2024

Câu 3. Vai trò lãnh đạo của Đảng trong giai đoạn kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954-1975)

Vai trò lãnh đạo của Đảng trong giai đoạn kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954-1975): Khúc ca chiến thắng vang dội

1. Bối cảnh lịch sử:

1.1. Thế giới:

  • Thuận lợi:

  • Hệ thống XHCN tiếp tục lớn mạnh, phong trào giải phóng dân tộc dâng cao, phong trào hòa bình, dân chủ trở thành xu hướng của thời đại.

  • Khó khăn:

  • Thế giới bước vào thời kỳ chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang, xuất hiện sự bất đồng giữa Liên Xô và Trung Quốc.

1.2. Trong nước:

  • Thuận lợi:

  • Miền Bắc hoàn toàn giải phóng, vấn đề thống nhất Tổ quốc trở thành ý chí của toàn dân tộc.

  • Khó khăn:

  • Đất nước bị chia làm hai miền, kinh tế miền Bắc nghèo nàn, lạc hậu, miền Nam trở thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ.

2. Đường lối lãnh đạo sáng suốt của Đảng:

2.1. Hình thành đường lối cách mạng miền Nam:

  • Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 15 (1959):

  • Xác định con đường phát triển cơ bản của cách mạng ở miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân.

  • Nhiệm vụ: giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc và phong kiến, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam.

  • Phương pháp: bạo lực cách mạng của quần chúng nhân dân, kết hợp đấu tranh chính trị và vũ trang, trong đó, đấu tranh chính trị là chủ yếu.

  • Lực lượng: giai cấp công nhân, nông dân, tiểu tư sản và tư sản dân tộc, lấy liên minh công - nông làm cơ sở.

  • Thành lập mặt trận dân tộc thống nhất riêng ở miền Nam.

  • Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9-1960): Bổ sung, hoàn chỉnh đường lối cách mạng ở miền Nam.

2.2. Lãnh đạo nhân dân kháng chiến giải phóng hoàn toàn miền Nam:

2.2.1. Giai đoạn 1954 - 1960:

  • Đảng lãnh đạo nhân dân miền Nam:

  • Khắc phục hậu quả chiến tranh, xây dựng cơ sở cách mạng.

  • Thành lập mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam.

  • Phát động phong trào Đồng khởi (1-1960).

2.2.2. Giai đoạn 1961 - 1964:

  • Đảng lãnh đạo nhân dân miền Nam:

  • Chống trả chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của Mỹ.

  • Thành lập Trung ương Cục miền Nam (10-1961).

  • Kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang và binh vận.

  • Hậu phương miền Bắc chi viện cho miền Nam.

2.2.3. Giai đoạn 1965 - 1968:

  • Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 9 (12-1963): Nâng cao vai trò của đấu tranh vũ trang.

  • Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 11 (3-1965) và lần thứ 12 (12-1965):

  • Đề ra đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trên phạm vi cả nước.

  • Kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh chính trị.

  • Triệt để vận dụng ba mũi giáp công.

  • Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Mậu Thân 1968:

  • Đánh thẳng vào ý chí xâm lược của Mỹ.

  • Buộc Mỹ đề nghị đàm phán.

2.2.4. Giai đoạn 1969 - 1975:

  • Đảng lãnh đạo nhân dân miền Nam:

  • Khắc phục khó khăn, khôi phục cơ sở, lực lượng và địa bàn đứng chân.

  • Đánh bại âm mưu "Việt Nam hóa chiến tranh" của Mỹ.

  • Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 18 (1-1970), lần thứ 19 (1-1971) và Hội nghị Bộ Chính trị (5-1971).

  • Xây dựng kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam.

  • Tháng 7-1973:

  • Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 21 đề ra hai khả năng giải phóng miền Nam.

  • Chuẩn bị cho cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975.

  • Từ ngày 30-9 đến ngày 8-10-1974 và từ ngày 26-12 đến ngày 8-1-1975:

  • Bộ Chính trị họp mở rộng bàn về chủ trương giải phóng miền Nam.

  • Phê duyệt kế hoạch 2 năm và kế hoạch thời cơ trong năm 1975.

  • Chiến dịch Tây Nguyên:

  • Mở đầu cho cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975.

  • Chiến thắng Buôn Ma Thuột (10-3-1975) tạo thời cơ chiến lược.

  • Ngày 18-3-1975:

  • Bộ Chính trị quyết định giải phóng miền Nam trong năm 1975.

  • Chiến dịch Huế, Đà Nẵng:

  • Tiến công và giải phóng thành công Huế (23-3), Đà Nẵng (30-3).

  • Ngày 1-4-1975:

  • Bộ Chính trị quyết định giải phóng miền Nam trong tháng 4-1975.

  • Ngày 26-4-1975:

  • Năm cánh quân ta từ các hướng đồng loạt tiến công vào Sài Gòn.

  • Ngày 30-4-1975:

  • Lá cờ chiến thắng được cắm trên nóc dinh Độc Lập.

  • Toàn bộ quân đội và chính quyền địch ở Sài Gòn tan rã.

  • Chiến dịch mang tên Chủ tịch Hồ Chí Minh toàn thắng.

3. Kết luận:

Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước là minh chứng cho sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng. Bài học kinh nghiệm quý báu từ giai đoạn này là nguồn động lực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong hiện tại và tương lai.