Pages

Thứ Hai, 24 tháng 6, 2024

Câu 2: Vai trò lãnh đạo của Đảng trong giai đoạn kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1946-1954)(Bài 1, Mục 2.2, trang 31-42)

Vai trò lãnh đạo của Đảng trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1946-1954): Khúc ca chiến thắng vang dội

Ngay sau Cách mạng tháng Tám thành công, Đảng ta đã lãnh đạo nhân dân cả nước bước vào cuộc kháng chiến gian khổ chống thực dân Pháp xâm lược (1946-1954). Đây là giai đoạn lịch sử vô cùng oanh liệt, thể hiện rõ nét vai trò lãnh đạo sáng suốt của Đảng trong việc dẫn dắt dân tộc ta đi đến thắng lợi vẻ vang.

1. Bối cảnh lịch sử:

  • Thuận lợi:

  • Niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng.

  • Hệ thống chính quyền cách mạng từ Trung ương đến cơ sở.

  • Khó khăn:

  • Phải đương đầu với nhiều kẻ thù hùng mạnh: quân Tưởng, quân Pháp, bọn phản động trong nước.

  • Nền kinh tế kiệt quệ, đời sống nhân dân khó khăn.

2. Kháng chiến và kiến quốc (1945-1946):

2.1. Kháng chiến chống Pháp:

  • Ngăn chặn âm mưu "diệt Cộng, cầm Hồ" của quân Tưởng:

  • Ký Hiệp định Sơ bộ với Pháp (6/3/1946) để tranh thủ thời gian xây dựng lực lượng.

  • Tiến hành chiến tranh du kích ở miền Nam, đẩy lùi quân Pháp.

  • Ký Hiệp định Tạm ước với Pháp (14/9/1946):

  • Nhượng bộ Pháp một số yêu sách về kinh tế, văn hóa để bảo vệ nền độc lập non trẻ.

  • Tạo điều kiện cho việc chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài.

2.2. Kiến quốc:

  • Khôi phục và phát triển kinh tế, xã hội:

  • Phát động phong trào thi đua sản xuất, thực hành tiết kiệm.

  • Bãi bỏ các thứ thuế vô lý, chia ruộng đất cho dân cày nghèo.

  • Mở lại các hầm mỏ, xí nghiệp, phát triển giao thông vận tải.

  • Xây dựng và củng cố bộ máy chính quyền:

  • Tổ chức Tổng tuyển cử đầu tiên (6/1/1946), bầu Quốc hội và Chính phủ do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu.

  • Xây dựng hệ thống chính quyền từ Trung ương đến địa phương.

  • Thành lập các đoàn thể quần chúng, tăng cường lực lượng vũ trang.

  • Chống thù trong, giặc ngoài:

  • Đập tan các âm mưu chống phá của bọn phản động trong nước.

  • Tập trung lực lượng đối phó với nguy cơ xâm lược của thực dân Pháp.

3. Toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1946-1954):

3.1. Đường lối kháng chiến:

  • Toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính:

  • Phát huy sức mạnh của toàn dân trong cuộc kháng chiến.

  • Tự chủ về kinh tế, văn hóa, quốc phòng.

  • Xây dựng và phát triển lực lượng vũ trang ba thứ quân.

  • Kết hợp đánh giặc với xây dựng đất nước:

  • Vừa chiến đấu chống giặc, vừa củng cố và phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.

  • Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.

3.2. Giai đoạn 1946-1950:

  • Phá tan chiến lược "đánh nhanh, thắng nhanh" của Pháp:

  • Chiến thắng Việt Bắc (1947) buộc Pháp phải thay đổi chiến lược.

  • Kháng chiến chuyển sang giai đoạn mới: kháng chiến lâu dài, tự lực, tự chủ.

  • Xây dựng lực lượng vũ trang ba thứ quân:

  • Mở rộng, củng cố quân đội chủ lực.

  • Phát triển du kích địa phương, du kích chiến tranh.

  • Tăng cường lực lượng dân quân, tự vệ.

3.3. Giai đoạn 1951-1954:

  • Mở các chiến dịch phản công, tiến công:

  1. Chiến dịch Hòa Bình (1951-1952) mở đầu cho chuỗi chiến thắng.

  2. Chiến dịch Tây Bắc (1952) và chiến dịch Thượng Lào Xuân Hè 1953 (từ 12-4 đến 3-5 năm 1953), giành thắng lợi.


  • Chiến dịch Điện Biên Phủ (1953-1954):

    1. Chiến thắng vang dội, buộc Pháp ký Hiệp định Giơnevơ (1954).

    2. Kết thúc cuộc kháng chiến chống Pháp, thống nhất đất nước.

4. Kết luận:

Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng là yếu tố quyết định dẫn đến thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược. Bài học kinh nghiệm quý báu từ giai đoạn này là nguồn động lực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong hiện tại và tương lai.

Hoàng Gia (TC240)