Pages

Chủ Nhật, 12 tháng 5, 2024

TỜ TRÌNH Về việc ban hành Nghị định Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai

 

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG


Số:           /TTr-BTNMT


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TỜ TRÌNH

Về việc ban hành Nghị định
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai

Kính gửi: Chính phủ

Thực hiện Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3 năm 2024 và hội nghị trực tuyến Chính phủ với địa phương, Quyết định số 222/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Bộ Tài nguyên và Môi trường được giao chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương xây dựng dự thảo Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. Bộ Tài nguyên và Môi trường kính trình Chính phủ dự thảo Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai với những nội dung chủ yếu sau đây: 

I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH NGHỊ ĐỊNH

1. Cơ sở chính trị, pháp lý

- Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao đã đưa ra quan điểm: “Thể chế, chính sách về đất đai phải được hoàn thiện đồng bộ và phù hợp với thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Có chính sách phù hợp với từng đối tượng, loại hình sử dụng đất để khơi dậy tiềm năng, phát huy cao nhất giá trị nguồn lực đất đai”; đồng thời đưa ra mục tiêu:“Nguồn lực đất đai được quản lý, khai thác, sử dụng bảo đảm tiết kiệm, bền vững, hiệu quả cao nhất; đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa công bằng và ổn định xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; tạo động lực để nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao. Thị trường bất động sản, trong đó có thị trường quyền sử dụng đất, trở thành kênh phân bổ đất đai hợp lý, công bằng, hiệu quả”.

- Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09 tháng 11 năm 2022 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới đã đưa ra quan điểm: “Bảo đảm tổng thể, đồng bộ, liên thông giữa đổi mới lập pháp, cải cách hành chính, cải cách tư pháp; kết hợp hài hòa giữa kế thừa, ổn định với đổi mới, phát triển; tiến hành khẩn trương, nghiêm minh, nhất quán, có trọng tâm, trọng điểm và lộ trình, bước đi vững chắc. Những vấn đề thực tiễn đòi hỏi, đã rõ, được thực tiễn chứng minh là đúng, có sự thống nhất cao thì kiên quyết thực hiện; những vấn đề chưa rõ, còn nhiều ý kiến khác nhau thì tiếp tục nghiên cứu, tổng kết thực tiễn, thực hiện thí điểm khi cơ quan có thẩm quyền cho phép; những chủ trương đã thực hiện, nhưng không phù hợp thì nghiên cứu điều chỉnh, sửa đổi kịp thời.”

- Luật Đất đai số 31/2024/QH15 ngày 18 tháng 01 năm 2024.

- Nghị quyết số 39/2021/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2021 của Quốc hội về Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021-2025.

- Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3 năm 2024 và hội nghị trực tuyến Chính phủ với địa phương, trong đó giao: “Các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo chức năng, nhiệm vụ được giao, tập trung chỉ đạo xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai (sửa đổi), Luật Kinh doanh bất động sản, Luật Nhà ở, bảo đảm đủ điều kiện để báo cáo Chính phủ trình Quốc hội cho phép thi hành sớm hơn các Luật này...”.

- Quyết định số 222/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Đất đai số 31/2024/QH15.

- Chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại các văn bản số: 282/TTg-NN ngày 06 tháng 5 năm 2024, 202/TTg-NN ngày 26 tháng 3 năm 2024, số 2710/VPCP-NN ngày 23 tháng 4 năm 2024 và số 2892/VPCP-NN ngày 30 tháng 4 năm 2024 của Văn phòng Chính phủ.

- Chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà tại Công văn số 2353/VPCP-NN ngày 09 tháng 4 năm 2024 và Thông báo số 168/TB-VPCP ngày 17 tháng 4 năm 2024 của Văn phòng Chính phủ.

2. Cơ sở thực tiễn

Luật Đất đai năm 2013 được Quốc hội thông qua và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2014. Tổ chức thi hành Luật Đất đai, các bộ: Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Tài chính và Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã tham mưu xây dựng và trình Chính phủ ban hành 25 Nghị định (trong đó có 16 nghị định ban hành mới, 07 nghị định sửa đổi, bổ sung và 02 nghị định ban hành thay thế); các Bộ, ngành đã ban hành 59 thông tư, thông tư liên tịch, trong đó Bộ Tài nguyên và Môi trường đã chủ trì ban hành 46 thông tư. Việc ban hành kịp thời, đồng bộ và khá đầy đủ các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai đã tạo ra hành lang pháp lý đồng bộ, chặt chẽ và khả thi cho việc quản lý, khai thác nguồn lực, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả đất đai, phát triển các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, nhà ở đô thị; tạo điều kiện cho đất đai tham gia vào thị trường bất động sản; tăng đáng kể nguồn thu cho ngân sách nhà nước, đóng góp tích cực cho việc phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước. 

Quá trình tổ chức triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2013, Bộ Tài nguyên và Môi trường luôn lắng nghe ý kiến phản hồi từ phía địa phương, người dân và doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, Bộ đã tham mưu để Chính phủ ban hành các Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017, Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020, Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 12/2024/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất và Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai. Các Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013 nêu trên đã góp phần tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc tổ chức thi hành Luật Đất đai trong thời gian qua.

Quá trình tổng kết thi hành Luật Đất đai năm 2013 cho thấy, mặc dù đạt được những kết quả nhất định, tuy nhiên, công tác quản lý và sử dụng đất đai còn tồn tại, hạn chế như: quy hoạch sử dụng đất chưa bảo đảm tính đồng bộ, tổng thể, hệ thống, chất lượng chưa cao, thiếu tầm nhìn dài hạn; nguồn lực đất đai chưa được khai thác, phát huy đầy đủ và bền vững, việc sử dụng đất có nơi còn lãng phí, hiệu quả thấp; việc tiếp cận đất đai của tổ chức, cá nhân, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số còn bất cập; việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có nơi chưa đảm bảo hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, người sử dụng đất và nhà đầu tư; cải cách hành chính trong quản lý đất đai chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn; tài chính về đất đai và giá đất chưa phản ánh đúng thực tế thị trường; xu thế thoái hóa đất, ô nhiễm đất, xâm nhập mặn diễn ra ở nhiều nơi, diễn biến phức tạp; tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo, vi phạm pháp luật về đất đai còn nhiều nhưng việc xử lý còn hạn chế…

Nguyên nhân là do đất đai có tính lịch sử, phức tạp; việc thi hành pháp luật về đất đai ở một số nơi còn chưa nghiêm; chính sách, pháp luật còn có những bất cập, một số nội dung của pháp luật có liên quan chưa thống nhất, đồng bộ với pháp luật về đất đai; việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý chưa được thực hiện tốt; một số nội dung phát sinh mới trong thực tiễn nhưng pháp luật chưa có quy định điều chỉnh.

Ngày 18 tháng 01 năm 2024, tại Kỳ họp bất thường lần thứ 5, Quốc hội khóa XV thông qua Luật Đất đai số 31/2024/QH15 với 16 chương 260 điều (Luật Đất đai năm 2024). Luật Đất đai năm 2024 có nhiều nội dung mới mang tính đột phá quan trọng góp phần vào mục tiêu hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất như: quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; tài chính đất đai, giá đất; đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về đất đai; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, nâng cao trách nhiệm của chính quyền địa phương các cấp trong quản lý, sử dụng đất đai… 

Ngày 05 tháng 3 năm 2024, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 222/QĐ-TTg phân công các Bộ, ngành chuẩn bị nội dung quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, theo đó, Bộ Tài nguyên và Môi trường được giao chuẩn bị 06 Nghị định để quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai được ban hành để quy định chi tiết 50 nội dung được giao trong Luật là cần thiết, bảo đảm có hiệu lực đồng thời với thời điểm có hiệu lực của Luật Đất đai theo đúng quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG DỰ THẢO NGHỊ ĐỊNH

- Quy định chi tiết đầy đủ các điều, khoản mà Luật đã giao cho Chính phủ quy định bảo đảm phù hợp với Luật Đất đai và có hiệu lực đồng thời với thời điểm có hiệu lực của Luật Đất đai.

- Bảo đảm sự phù hợp, đồng bộ và thống nhất giữa pháp luật về đất đai và các quy định của pháp luật khác có liên quan; bảo đảm kế thừa, ổn định của hệ thống pháp luật đất đai; sửa đổi, bổ sung các quy định chưa phù hợp với thực tiễn.

- Đơn giản hoá thủ tục hành chính; quy định đầy đủ các thành phần của bộ thủ tục hành chính; giảm các yêu cầu về biểu mẫu báo cáo, số lượng, thành phần hồ sơ, rút ngắn thời gian thẩm định và linh hoạt phương thức nộp hồ sơ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp trong việc thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai. 

- Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp, phân quyền đồng thời thiết lập công cụ kiểm soát quyền lực của cơ quan và người có thẩm quyền trong quản lý đất đai. Tăng cường vai trò giám sát của Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội các cấp và Nhân dân.

III. QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG DỰ THẢO NGHỊ ĐỊNH

Thực hiện quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, trong thời gian qua, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã rất khẩn trương, tích cực và chủ động trong việc xây dựng các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, trong đó có dự thảo Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai theo đúng trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Bộ Tài nguyên và Môi trường đã chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện các hoạt động sau đây:

- Thành lập Ban soạn thảo và Tổ biên tập gồm đại diện của các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và một số địa phương để xây dựng dự thảo Nghị định (Quyết định số 326/QĐ-BTNMT ngày 02 tháng 02 năm 2024 của Bộ Tài nguyên và Môi trường). Ban soạn thảo, Tổ biên tập đã họp, cho ý kiến đối với nội dung dự thảo Nghị định. 

- Tổ chức rà soát các Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai năm 2013, theo đó kế thừa, hoàn thiện các quy định đã ổn định; bổ sung các quy định được giao quy định chi tiết tại 50 điều, khoản được giao trong Luật Đất đai năm 2024; tổ chức rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến đất đai thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoàn thiện dự thảo Nghị định bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, đồng bộ; đánh giá tác động chính sách, đánh giá thủ tục hành chính, tác động về giới theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

- Đăng tải dự thảo Nghị định trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ, của Bộ Tài nguyên và Môi trường để lấy ý kiến rộng rãi của các tổ chức, cá nhân, các đối tượng chịu tác động (Công văn số 932/BTNMT-ĐĐ ngày 07 tháng 02 năm 2024). Đến nay, Cổng Thông tin điện tử của Chính phủ đã có văn bản gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường, theo đó có 06 ý kiến của Công dân góp ý kiến đối với dự thảo Nghị định nêu trên (Công văn số 359/TTĐT-DLĐT ngày 12 tháng 4 năm 2024). Bộ Tài nguyên và Môi trường đã nghiên cứu tiếp thu, giải trình cụ thể tại Bảng tổng hợp tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý gửi kèm theo.

- Gửi văn bản xin ý kiến của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội đồng dân tộc, các bộ, ngành, địa phương và các tổ chức có liên quan (Công văn số 931/BTNMT-ĐĐ ngày 07 tháng 02 năm 2024 và Công văn số 1984/BTNMT-ĐĐ ngày 28 tháng 3 năm 2024), đồng thời, tổ chức lấy ý kiến Ủy ban nhân dân, các sở, ban ngành có liên quan của 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thông qua tổ chức 04 Hội nghị tại các vùng (miền Bắc, miền Trung, Nam Trung Bộ và miền Nam); phối hợp với Liên đoàn thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI) tổ chức hội thảo lấy ý kiến các doanh nghiệp, chuyên gia, nhà khoa học, nhà quản lý đối với dự  thảo Nghị định nêu trên.

- Gửi hồ sơ dự thảo Nghị định để đề nghị Bộ Tư pháp thẩm định (Công văn số 2221/BTNMT-ĐĐ ngày 08 tháng 4 năm 2024). Trên cơ sở ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp tại Báo cáo số 79/BC-BTP ngày 24 tháng 4 năm 2024 (Bộ Tài nguyên và Môi trường nhận ngày 07 tháng 5 năm 2024), Bộ Tài nguyên và Môi trường đã nghiên cứu, tiếp thu và hoàn chỉnh dự thảo Nghị định.

IV. BỐ CỤC VÀ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA DỰ THẢO NGHỊ ĐỊNH

1. Bố cục của dự thảo Nghị định

Dự thảo Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai gồm có 10 Chương, 112 Điều và 01 Phụ lục, cụ thể như sau:

- Chương I. Quy định chung, gồm 12 Điều, từ Điều 1 đến Điều 12.

- Chương II: Tổ chức dịch vụ công về đất đai gồm 02 Điều, từ Điều 13 và Điều 14.

- Chương III: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, gồm 03 Mục và 13 Điều, từ Điều 15 đến Điều 27.

- Chương IV: Thu hồi đất, trưng dụng đất, gồm có 04 Mục và 16 Điều, từ Điều 28 đến Điều 43.

- Chương V: Phát triển, quản lý, khai thác quỹ đất, gồm có 03 Điều, từ Điều 44 đến Điều 46.

- Chương VI: Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, gồm có 06 Mục và 19 Điều, từ Điều 47 đến Điều 65.

- Chương VII: Chế độ sử dụng đất, gồm có 05 Mục và 35 Điều, từ Điều 66 đến Điều 100.

- Chương VIII: Theo dõi và đánh giá việc quản lý, sử dụng đất đai; kiểm tra chuyên ngành đất đai, gồm có 04 Điều, từ Điều 101 đến Điều 104.

- Chương IX: Giải quyết tranh chấp đất đai, xử lý vi phạm pháp luật về đất đai đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành công vụ trong lĩnh vực đất đai, gồm có 02 Mục và 05 Điều, từ Điều 105 đến Điều 109.

- Chương X: Điều khoản thi hành, gồm có 03 Điều, từ Điều 110 đến Điều 112.

- Phụ lục gồm 27 mẫu về: đơn xin giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, xác nhận lại thời hạn sử dụng đất nông nghiệp, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư..; mẫu tờ trình về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; mẫu quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất; mẫu quyết định thu hồi đất, cưỡng chế thu hồi đất, kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc, giao đất, cho thuê đất và giao khu vực biển để lấn biển… 

2. Nội dung cơ bản của dự thảo Nghị định

2.1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết 50 điều, khoản mà Luật Đất đai năm 2024 giao Chính phủ quy định chi tiết, bao gồm các nội dung quy định về phân loại đất (Điều…), xác định loại đất (Điều…), hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số; chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu, tổ chức bộ máy của tổ chức đăng ký đất đai, tổ chức phát triển quỹ đất; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thu hồi đất, trưng dụng đất; phát triển, quản lý, khai thác quỹ đất; giao đất, cho thuê, chuyển mục đích sử dụng đất; chế độ sử dụng đất; theo dõi và đánh giá việc quản lý, sử dụng đất đai; kiểm tra chuyên ngành đất đai; giải quyết tranh chấp đất đai, xử lý vi phạm pháp luật về đất đai đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành công vụ trong lĩnh vực đất đai và quy định chuyển tiếp để xử lý đối với các trường hợp liên quan đến thời hạn sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; hoạt động lấn biển... đã thực hiện trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Việc quy định chi tiết thi hành các điều, khoản mà Luật Đất đai năm 2024 giao Chính phủ quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; giá đất; thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; quỹ phát triển đất; điều tra cơ bản đất đai, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai; đất trồng lúa được thực hiện theo các nghị định khác của Chính phủ.

2.2. Nội dung cơ bản của dự thảo Nghị định

(1). Chương I. Quy định chung. Chương này quy định về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng; cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; phân loại đất, xác định loại đất; hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số; nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; nhận quyền sử dụng đất tại khu vực hạn chế tiếp cận đất đai; giải quyết trường hợp chưa thống nhất về địa giới đơn vị hành chính và quy định chung về thực hiện thủ tục hành chính về đất đai, cụ thể như sau:

- Về cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp: Một trong những bất cập trong quá trình tổ chức thi hành Luật Đất đai năm 2013 liên quan đến xác định thế nào là “có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó” để xác định hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Trên cơ sở kế thừa quy định tại khoản 30 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013, dự thảo đã làm rõ hơn cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp phải là các cá nhân đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp; nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp mà có thu nhập từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó và không thuộc đối tượng được hưởng lương từ ngân sách nhà nước, hưởng lương hưu, hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng hoặc người lao động có hợp đồng lao động không xác định thời hạn. 

- Về phân loại đất: dự thảo đã quy định chi tiết loại đất trong nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng, cụ thể:

+ Nhóm đất nông nghiệp: quy định chi tiết 6 nhóm đất thuộc nhóm đất nông nghiệp, gồm: đất trồng cây hằng nằm, đất trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất chăn nuôi tập trung, đất làm muối và đất nông nghiệp khác.

+ Nhóm đất phi nông nghiệp: quy định chi tiết 11 nhóm đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp gồm: đất ở, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh, đất xây dựng công trình sự  nghiệp, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng, đất sử dụng cho hoạt động tôn giáo, đất sử dụng cho hoạt động tín ngưỡng, đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, cơ sở lưu trữ tro cốt, đất có mặt nước chuyên dùng và đất phi nông nghiệp khác.

+ Nhóm đất chưa sử dụng: quy định chi tiết về đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, đất núi đá không có rừng cây.

Nội dung quy định chi tiết về phân loại đất cơ bản được Nghị định hóa từ Thông tư 27/2018/TT-BTNMT ngày 14/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, đồng thời có hoàn thiện chi tiết các nhóm đất cụ thể để phù hợp với quy định về phân loại đất trong Luật Đất đai năm 2024 như, bổ sung phân loại đất đối với đất chăn nuôi tập trung vào nhóm đất nông nghiệp; bổ sung đất cơ sở lưu trữ tro cốt, gộp đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng thành đất có mặt nước chuyên dùng, bãi bỏ quy định về đất nghĩa địa trong nhóm đất phi nông nghiệp….

- Về xác định loại đất, dự thảo đã quy định: Đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai thì xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Đối với trường hợp loại đất xác định trên giấy tờ đã cấp khác với phân loại đất theo quy định của Luật Đất đai thì xác định theo loại đất quy định tại Điều 9 của Luật Đất đai. Đối với trường hợp loại đất xác định trên các loại giấy chứng nhận đã cấp hoặc trong quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền đã cấp khác với hiện trạng sử dụng đất thì xác định loại đất theo các giấy tờ đó, trường hợp là giấy tờ về quyền sử dụng đất khác mà có trước ngày 15/10/1993 thì xác định theo hiện trạng sử dụng đất; sau ngày 15/10/1993 trở về sau thì xác định theo giấy tờ đó, trường hợp trên các giấy tờ không thể hiện rõ loại đất thì xác định theo hiện trạng. 

- Về hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số: Đây là chính sách mới trong Luật Đất đai năm 2024, theo đó Luật đã quy định cụ thể chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất cho cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc xây dựng và thực hiện chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số; nguồn lực để thực hiện chính sách; đảm bảo quỹ đất để thực hiện chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số; quy định hạn chế một số quyền của người sử dụng đất đối với các trường hợp được giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.

Để quy định chi tiết, dự thảo Nghị định quy định rõ việc hỗ trợ đất đai đối với trường hợp cá nhân là người dân tộc thiểu số đã được giao đất lần đầu mà nay không còn đất ở thì được giao đất ở hoặc được chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất khác sang đất ở trong hạn mức giao đất ở và được miễn tiền sử dụng đất; trường hợp thiếu đất ở thì được chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở. Trường hợp không còn đất nông nghiệp hoặc diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng không đủ 50% diện tích đất so với hạn mức giao đất nông nghiệp của địa phương thì được hỗ trợ đất nông nghiệp. Đồng thời, dự thảo giao trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số. Quy định rõ kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để thu hồi đất; kinh phí đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và các chi phí khác được bố trí từ nguồn ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật, trường hợp địa phương không tự cân đối được ngân sách thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

- Về quy định về nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: pháp luật về đất đai hiện hành quy định giá trị quyền sử dụng đất được vốn hóa vào vốn của doanh nghiệp, tuy nhiên pháp luật về doanh nghiệp và các pháp luật khác có liên quan không có quy định về vốn hóa giá trị quyền sử dụng đất. Để khắc phục bất cập nêu trên, dự thảo quy định cụ thể về điều kiện của Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế đang sử dụng đất có nguồn gốc được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê mà giá trị quyền sử dụng đất đã thành vốn của tổ chức kinh tế. Trường hợp nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất tại xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển, đảo; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.

- Về quy định việc nhận quyền sử dụng đất tại khu vực hạn chế tiếp cận đất đai: dự thảo quy định rõ về khu vực hạn chế tiếp cận đất đai, trách nhiệm của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc quyết định, chấp thuận cho phép thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trong khu vực hạn chế tiếp cận đất đai. 

- Về giải quyết trường hợp chưa thống nhất về địa giới đơn vị hành chính: dự thảo quy định rõ trách nhiệm của Bộ Nội vụ, Bộ Tài nguyên và Môi trường,  Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện trong việc rà soát, trình cấp có thẩm quyền để giải quyết trường hợp chưa thống nhất về địa giới đơn vị hành chính.

- Về thực hiện thủ tục hành chính về đất đai: dự thảo quy định rõ về cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, phương thức nộp hồ sơ, thời gian giải quyết thủ tục hành chính, theo đó thời gian thực hiện thủ tục hành chính được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ và không bao gồm thời gian giải quyết của các cơ quan về tài chính, thuế, thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính, thời gian xác định giá đất cụ thể. Đồng thời dự thảo đã giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cơ quan tiếp nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, thời gian các bước thực hiện thủ tục hành chính của từng cơ quan, đơn vị có liên quan, việc giải quyết liên thông giữa các cơ quan có liên quan theo cơ chế một cửa bảo đảm thời gian theo quy định của pháp luật; công khai các thủ tục hành chính và việc lựa chọn địa điểm nộp hồ sơ.

(2). Chương II: Tổ chức dịch vụ công về đất đai. Chương này quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Văn phòng đăng ký đất đai và Tổ chức phát triển quỹ đất:

- Đối với Văn phòng đăng ký đất đai: dự thảo quy định Văn phòng đăng ký đất đai là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh; có chức năng thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, đo đạc, chỉnh lý, lập bản đồ địa chính, xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin đất đai, cung cấp dịch vụ công về đất đai và hỗ trợ công tác quản lý nhà nước khác về đất đai trên địa bàn cấp tỉnh. Văn phòng đăng ký đất đai có các phòng chuyên môn và các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại các đơn vị hành chính cấp huyện hoặc tại khu vực. Văn phòng đăng ký đất đai và Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản, hạch toán độc lập theo quy định của pháp luật. Quy định cụ thể nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký đất đai, nguồn thu tài chính và các khoản chi của Văn phòng đăng ký đất đai.

Việc quy định như dự thảo là bảo đảm thể chế tinh thần của Nghị quyết số 18-NQ/TW về “phân cấp, phân quyền”, phân rõ người, rõ trách nhiệm, tạo minh bạch trong giải quyết thủ tục hành chính về đất đai, cụ thể hóa các nội dung đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận tại Luật Đất đai năm 2024. Đồng thời nhằm tăng tính chủ động, nâng cao trách nhiệm của các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trong thực hiện nhiệm vụ, minh bạch trách nhiệm đối với việc giải quyết khiếu nại của người dân, doanh nghiệp. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có các phòng chuyên môn trực thuộc để giải quyết thực tiễn hệ thống các chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có số lượng cán bộ rất lớn, lên tới gần trăm người, thậm chí còn lớn hơn; phân định rõ việc chuyên môn của từng đơn vị trong Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

- Đối với Trung tâm phát triển quỹ đất: dự thảo quy định Trung tâm phát triển quỹ đất là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Trung tâm phát triển quỹ đất trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; quy định cụ thể nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, nguồn thu tài chính của Trung tâm phát triển quỹ đất. Việc quy định như dự thảo là bảo đảm thể chế tinh thần của Nghị quyết số 18-NQ/TW “hoàn thiện tổ chức, bộ máy, cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của các tổ chức phát triển quỹ đất, bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu quả, đủ năng lực tạo lập, quản lý, khai thác quỹ đất, thực hiện tốt nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất”. 

Đồng thời, với vị trí của Trung tâm phát triển quỹ đất trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mới đảm bảo thực hiện được các nhiệm vụ về phát triển, quản lý, khai thác đã được quy định tại Điều 113 của Luật Đất đai năm 2024, cụ thể: “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý, khai thác quỹ đất…”, trong đó có các dự án lớn như Dự án vùng phụ cận các điểm kết nối giao thông và các tuyến giao thông có tiềm năng phát triển, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị có công năng phục vụ hỗn hợp, đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội với nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng để xây dựng mới hoặc cải tạo, chỉnh trang đô thị; dự án khu dân cư nông thôn. Do đó, cần có một đơn vị đủ mạnh là Trung tâm phát triển quỹ đất thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan để triển khai các dự án nêu trên. 

Việc kiện toàn tổ chức phát triển quỹ đất sẽ khắc phục tồn tại, bất cập đã được chỉ ra trong quá trình tổng kết đánh giá mô hình hoạt động của Tổ chức phát triển quỹ đất đó là các tổ chức phát triển quỹ đất tại địa phương còn phân tán, chưa tập trung được nguồn lực; chưa có sự chỉ đạo tập trung, thống nhất; việc phối hợp với các cơ quan có liên quan còn gặp nhiều khó khăn; sự quan tâm hỗ trợ về môi trường, về cơ chế hoạt động còn thiếu hoặc chưa đầy đủ; việc cấp nguồn vốn có nhiều hạn chế về số lượng và thời gian do phụ thuộc vào nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp cho Quỹ phát triển đất hoặc phụ thuộc nguồn vốn chủ đầu tư dự án tự nguyện ứng trước.

 (3). Chương III: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Chương này quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh; nguyên tắc, tiêu chí phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất, cụ thể như sau:

- Về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia: Luật Đất đai năm 2024 đã quy định quy hoạch sử dụng đất quốc gia chỉ xác định và phân bổ 6 nhóm chỉ tiêu sử dụng đất có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh lương thực, tỷ lệ che phủ rừng và đảm bảo quốc phòng, an ninh, các chỉ tiêu sử dụng đất còn lại giao cho cấp tỉnh và cấp huyện xác định khi lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Dự thảo đã quy định chi tiết nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia, việc lấy ý kiến về kế hoạch sử dụng đất quốc gia, trách nhiệm tổ chức lập, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia; quy định cụ thể về tỷ lệ bản đồ cần xây dựng trong nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia; việc xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch; quy định cụ thể thành phần hồ sơ trình phê duyệt đối với quy hoạch, kế hoạch sử dung đất quốc gia đảm bảo dễ thực hiện và thống nhất;quy định rõ trách nhiệm lập và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia để tăng tính trách nhiệm cho các cơ quan, đơn vị tham gia lập, thẩm định và trình phê duyệt.

- Đối với quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện,  dự thảo quy định cụ thể từng nội dung phục vụ cho việc lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện, theo đó không quy định cứng chỉ tiêu cần phân bổ trong quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện tại Nghị định mà phân cấp cho địa phương xác định và phân bổ; quy định thành phần hồ sơ, trình tự, thủ tục trình thẩm định quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện; quy định rõ trách nhiệm của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện trong việc thông qua quy hoạch sử dụng đất trước khi trình Hội đồng thẩm định. Đối với kế hoạch sử dụng đất 5 năm của các thành phố trực thuộc Trung ương mà không phải lập quy hoạch sử dụng đất, dự thảo Nghị định quy định rõ nội dung trên cơ sở thống nhất với các nội dung trong quy hoạch đô thị (do đã có quy hoạch đô thị, nên không phải lập quy hoạch sử dụng đất mà căn cứ quy hoạch đô thị lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm), mặt khác cũng quy định rõ trách nhiệm của Hội đồng nhân dân trong việc thông qua kế hoạch sử dụng đất 5 năm trước khi Ủy ban nhân dân tình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Đối với kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện, dự thảo Nghị định quy định cụ thể nội dung của kế hoạch hàng năm cấp huyện theo hướng linh hoạt, theo đó nội dung kế hoạch sử dụng đất đơn giản hơn, ngoài việc phải đảm bảo quỹ đất cần trong năm kế hoạch, không yêu cầu phải đưa vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất gắn liền với thửa đất ở của hộ gia đình, cá nhân; ngoài ra còn quy định đối với một số dự án chưa có trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 67 thì được thực hiện mà không phải bổ sung vào kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện. Quy định này nhằm đảm bảo tính chặt chẽ, linh hoạt thống nhất làm căn cứ để thực hiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, tạo điều kiện thuận lợi cho quản lý nhà nước về đất đai. Người sử dụng đất sẽ chủ động trong việc sử dụng đất, người có đất bị thu hồi sẽ biết trước kế hoạch sử dụng đất của Nhà nước để chủ động trong việc sử dụng đất, thực hiện quyền của mình, ổn định đời sống, sản xuất.

Dự thảo đã giao Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật về lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện tại Điều 15, 16, 19, 20, 21 và Điều 22 của dự thảo, theo đó, quy định cụ thể về kỹ thuật, các bước thực hiện liên quan đến cách thức, nội dung phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cho quy hoạch các cấp, bảng mã, ký hiệu loại đất, quy định về mẫu, quy cách hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các bước trong quy trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp, hệ thống bảng mã, ký hiệu màu sắc của các loại đất tương ứng với các loại bản đồ đối với từng cấp quy hoạch. Việc quy định như dự thảo trên cơ sở kế thừa các quy định hiện hành, hiện hành đang áp dụng Thông tư 01/2021/TT-BTNMT ngày 12 tháng 4 năm 2021 quy định kỹ thuật lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất với 52 Điều và 185 trang kể cả phụ lục, biểu mẫu và ký hiệu màu sắc bản đồ...). Dự thảo Thông tư quy định kỹ thuật về lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được chuẩn bị cùng với dự thảo Nghị định và sẽ có hiệu lực cùng với hiệu lực của Nghị định theo đúng quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

- Đối với quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh, điểm mới của dự thảo lần này ngoài việc kế thừa các quy định của pháp luật về quy hoạch, nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh cũng được quy định rõ ràng hơn đảm bảo dễ thực hiện, đơn giản, trong đó kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh được quy định lồng ghép với nội dung quy hoạch sử dụng đất, chỉ phân kỳ thực hiện trong nội dung quy hoạch sử dụng đất, bên cạnh đó dự thảo cũng quy định cụ thể về thành phần hồ sơ trình phê duyệt và trình tự thủ tục thẩm định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh. Đặc biệt dự thảo Nghị định đã rút gọn thủ tục hành chính so với quy định hiện hành, sau khi họp Hội đồng thẩm định, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoàn thiện hồ sơ và trình Thủ tướng Chính phủ (không qua bước trình qua Bộ Tài nguyên và Môi trường xác nhận trước khi trình Thủ tướng Chính phủ).

- Về nguyên tắc, tiêu chí phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất, đây là điểm mới của dự thảo Nghị định so với quy định hiện hành, theo đó dự thảo Nghị định quy định chi tiết nguyên tắc, tiêu chí phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất; điều kiện của tổ chức thực hiện hoạt động tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, trong đó về nguyên tắc phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất được quy định cụ thể tại 04 nhóm nguyên tắc phân bổ chi tiêu nhằm đáp ứng yêu cầu phân bổ đối với từng cấp quy hoạch; đối với tiêu chí phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất được chia thành 2 nhóm nội dung, theo đó quy định riêng đối với tiêu chí phân bổ các chỉ tiêu do quy hoạch sử dụng đất quốc gia xác định và phân bổ cho cấp tỉnh, đối với nhóm chỉ tiêu do cấp tỉnh phân bổ cho cấp huyện được quy định đối với 20 loại đất trong nhóm đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp phù hợp với các loại đất đã được quy định tại Điều 9 của Luật Đất đai; quy định rõ điều kiện, tiêu chí của tổ chức tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của từng cấp để đảm bảo vừa mở rộng các đối tượng tham gia lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vừa đảm bảo về chất lượng của việc lựa chọ đơn vị tư vấn.

(4). Chương IV: Thu hồi đất, trưng dụng đất: Chương này quy định về thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; thu hồi đất liên quan đến quốc phòng, an ninh; trưng dụng đất; thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai, chấm dứt, tự nguyện trả lại đất; các trường hợp bất khả kháng khi Nhà nước thu hồi đất; cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc…, cụ thể như sau:

- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng: dự thảo quy định chi tiết thời gian phải xây dựng, nội dung Kế hoạch thu hồi đất và một số mẫu liên quan đến việc thu hồi đất (quyết định thu hồi đất, kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thu hồi đất). 

- Quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất liên quan đến quốc phòng, an ninh đối với trường hợp: dự thảo đã quy định chi tiết về (1) thu hồi đất quốc phòng, đất an ninh đã có trong quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh là đất để chuyển giao cho địa phương thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; (2) thu hồi đất để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh nhưng chưa có trong quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh và (3) thu hồi đất quốc phòng, đất an ninh, tài sản gắn liền với đất để chuyển giao cho địa phương thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng nhưng diện tích đất dự kiến thu hồi chưa được xác định trong quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh là đất chuyển giao cho địa phương. Đây là các quy định mới so với hiện hành để quy định chi tiết Điều 84 của Luật Đất đai năm 2024. Trình tự, thủ tục thu hồi đất được thiết kế rõ các bước công việc, thời gian thực hiện và trách nhệm của các cơ quan, người sử dụng đất trong thực hiện thu hồi đất.

- Quy định trình tự, thủ tục trưng dụng đất; thu hồi đất do người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước; trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật; do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn nhu cầu sử dụng sử đất; thu hồi đất đối với trường hợp cá nhân là người dân tộc thiểu số sử dụng đất chết mà không có người thừa kế; xử lý tài sản gắn liền với đất trong trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất. Nội dung này được kế thừa và phát triển trên cơ sở các quy định của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai để quy định chi tiết và cụ thể hóa những điểm mới tại các Điều luật của Luật Đất đai năm 2024 có giao Chính phủ quy định chi tiết.

- Quy định các trường hợp bất khả kháng khi Nhà nước thu hồi đất tại khoản 9 Điều 81 Luật Đất đai, theo đó thể chế tinh thần của Nghị quyết 18-NQ/TW, dự thảo đã phân cấp cho Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định các trường hợp bất khả kháng khác phù hợp với từng trường hợp cụ thể của địa phương (quy định hiện hành thì thẩm quyền này thuộc Thủ  tướng Chính phủ); thời gian bị ảnh hưởng đối với trường hợp bất khả kháng không tính vào thời gian không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng; quy định thời điểm tính gia hạn 24 tháng đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng.

- Quy định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc; quy định việc bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc và cưỡng chế thu hồi đất; bảo quản, thanh lý tài sản cưỡng chế; quy định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất do vi phạm pháp luật, thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người và việc khiếu nại quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế. Đây là các quy định được kế thừa và phát triển trên cơ sở các quy định của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, có bổ sung thêm nội dung mới về bảo quản, thanh lý tài sản cưỡng chế để quy định chi tiết và cụ thể hóa những điểm mới tại các Điều luật của Luật Đất đai năm 2024 có giao Chính phủ quy định chi tiết.

(5). Chương V: Phát triển, quản lý, khai thác quỹ đất, Chương này quy định chi tiết về các trường hợp do Tổ chức phát triển quỹ đất phát triển, quản lý, khai thác quỹ đất; việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án tạo quỹ đất; quy định về quản lý, khai thác quỹ đất ngắn hạn không quá 05 năm, người thuê đất không phải thực hiện đăng ký đất đai và không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; giá đất cho thuê do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định nhưng không được thấp hơn giá đất trong bảng giá đất. Tiền cho thuê được tính vào doanh thu và hạch toán theo quy định đối với đơn vị sự nghiệp. Người sử dụng đất không được xây dựng các công trình kiên cố và phải tự nguyện phá dỡ công trình khi Nhà nước thu hồi, không được bồi thường về đất, tài sản và chi phí đầu tư vào đất, đồng thời phải nộp một khoản tiền đặt cọc đối với trách nhiệm tháo dỡ.

(6). Chương VI: Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Chương này quy định về căn cứ, trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo pháp luật về đầu tư; căn cứ điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (quy định này kế thừa quy định về điều chỉnh dự án, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết trong các nghị định hiện hành quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư, Luật Xây dựng); tiêu chí, điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất sang mục đích khác (quy định này được kế thừa quy định của Nghị định số 12/2024/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ); giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước quản lý (quy định này kế thừa quy định của Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ).

 Quy định trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không phải xin phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, không thông qua đấu thầu dự án có sử dụng đất và trường hợp giao đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất; trình tự, thủ tục chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang mục đích khác; trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất, chuyển hình thức giao đất, cho thuê đất; trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất do tổ chức, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng, do công ty nông, lâm nghiệp quản lý, sử dụng.

Quy định trình tự, thủ tục giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất đối với cá nhân thuộc đối tượng được giao đất ở; giao đất, cho thuê đất đối với đất đưa ra đấu giá 02 lần không thành do không có người tham gia. Đây là các quy định mới so với hiện hành để quy định chi tiết Điều 124 của Luật Đất đai năm 2024. 

Quy định về đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất (trong đó quy định về điều kiện của tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất, các bước thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất), nội dung này được kế thừa quy định hiện hành tại Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT- BTP ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tư pháp quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất; đồng thời có sửa đổi, bổ sung để phù hợp với nội dung đổi mới của Luật Đất đai năm 2024.

Bổ sung quy định mới về đấu giá quyền sử dụng đất đối với diện tích đất nông nghiệp chưa sử dụng vào mục đích công ích để khắc phục bất cập hiện nay đó là giá trị thu được từ cho thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích nhỏ nhưng chi phí để thuê tư vấn định giá, tổ chức thực hiện đấu giá thì lớn. 

Quy định về công bố danh mục các khu đất thực hiện đấu thầu dự án có sử dụng đất được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định và xử lý trường hợp hủy kết quả trúng thầu mà nhà đầu tư trúng thầu đã ứng trước một phần kinh phí cho công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt.

Quy định xử lý đối với trường hợp sử dụng đất để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất mà khu vực thực hiện dự án có diện tích đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý; trình tự, thủ tục để tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất; giải quyết trường hợp nhà đầu tư không thỏa thuận được với người sử dụng đất; chính sách khuyến khích việc thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội. Đây là quy định được kế thừa một số quy định còn giá trị của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai và có sửa đổi, bổ sung để phù hợp với nội dung đổi mới tại Điều 127 của Luật Đất đai năm 2024.

Các thủ tục hành chính về giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Chương này được thiết kế theo hướng quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn liên quan đến thủ tục hành chính trong thực hiện các bước công việc của thủ tục hành chính theo đúng chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, cụ thể: (1) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai giao Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp thông tin về cơ sở dữ liệu đất đai, lập trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ; (2) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoàn thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; (3) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; (4) Cơ quan thuế chịu trách nhiệm hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện việc giảm, ghi nợ, khoản được khấu, thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định trong Nghị định riêng về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất... Đồng thời, hoàn thiện, bổ sung các mẫu thực hiện thủ tục để áp dụng cho thống nhất, thuận lợi trong thực hiện thủ tục hành chính của người dân và doanh nghiệp.

(7). Chương VII: Chế độ sử dụng đất. Chương này quy định về gia hạn, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất; quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc nông lâm trường; chế độ sử dụng đất; tập trung, tích tụ đất đai; sử dụng đất kết hợp đa mục đích, cụ thể như sau:

 - Quy định về trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất, xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân khi hết hạn sử dụng đất; điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư; rà soát, xác định ranh giới, diện tích sử dụng đất của các công ty nông, lâm nghiệp; quy định chi tiết lập, thẩm định, phê duyệt phương án sử dụng đất của các công ty nông, lâm nghiệp; tổ chức thực hiện phương án sử dụng đất đối với các công ty nông, lâm nghiệp.

- Đối với hoạt động lấn biển: Trên cơ sở kế thừa quy định tại Nghị định số 42/2024/NĐ-CP của Chính phủ, tại mục 3 của Chương này đã hoàn thiện nội dung về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với khu vực biển được xác định để lấn biển; quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư, lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư có hoạt động lấn biển; lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, phê duyệt dự án; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng; thi công, nghiệm thu công trình xây dựng của dự án đầu tư lấn biển hoặc hạng mục lấn biển của dự án đầu tư. Nội dung quy định giao đất, cho thuê đất, giao khu vực biển để lấn biển; nghiệm thu hoàn thành lấn biển; xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được hoàn thiện trên cơ sở quy định của Luật Đất đai năm 2024. 

- Đối với nội dung quy định về tập trung đất nông nghiệp, dự  thảo đã quy định cụ thể nội dung thỏa thuận tập trung đất nông nghiệp của tổ chức, cá nhân; nội dung phương án sử dụng đất khi thực hiện tập trung đất nông nghiệp, quy định thời hạn sử dụng đất của thửa đất ít hơn thời hạn sử dụng đất của phương án sử dụng đất thì người sử dụng đất đề nghị Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền điều chỉnh thời hạn sử dụng đất cho phù hợp với thời hạn sử dụng đất của phương án sử dụng đất; đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai thì người sử dụng đất không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất. Đối với tập trung đất nông nghiệp, dự thảo quy định về các hình thức tích tụ đất nông nghiệp, quy định thời hạn thực hiện việc chấp thuận tích tụ đất nông nghiệp của Ủy ban nhân dân cấp huyện; quy định tổ chức nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp mà giải thể, phá sản thì quyền sử dụng đất đã góp vốn được xử lý theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản.

- Đối với đất quốc phòng, an ninh: mục 5 Chương này đã quy định chung về việc sử dụng đất quốc phòng, an ninh; quản lý nhà nước đối với đất quốc phòng, an ninh; đối tượng sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế; nguyên tắc sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế; trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế; quyền, nghĩa vụ của đơn vị, doanh nghiệp do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được giao quản lý sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế; các trường hợp sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế không phải nộp tiền sử dụng đất hằng năm; cách tính, thời gian tính thu tiền sử dụng đất hằng năm và giao trách nhiệm Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn việc thu tiền sử dụng đất hằng năm đối với đơn vị, doanh nghiệp nhà nước do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được giao quản lý; trình tự thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt phương án sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế; khoản thu và nội dung chi từ sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế; quản lý số tiền thu được từ việc sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế. 

Nội dung quy định về sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất được xây dựng trên cơ sở kế thừa các nội dung quy định tại Nghị định số 26/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Nghị quyết số 132/2020/QH14 ngày 17 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội thí điểm một số chính sách để tháo gỡ vướng mắc, tồn đọng trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế, có hoàn thiện về đối tượng sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế để phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 201 Luật Đất đai năm 2024.

Quy định chi tiết chế độ sử dụng đối với một số loại đất như: đất khu nuôi, trồng, sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; đất xây dựng nhà chung cư; đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao; đất sử dụng cho khu kinh tế; đất sử dụng cho cảng hàng không, sân bay dân dụng; đất xây dựng các công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn; đất xây dựng công trình ngầm; đất sử dụng đa mục đích; góp quyền sử dụng đất và điều chỉnh lại quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư. 

(8). Chương VIII: Theo dõi và đánh giá việc quản lý, sử dụng đất đai; kiểm tra chuyên ngành đất đai, quy định nội dung theo dõi và đánh giá đối với cơ quan quản lý nhà nước về đất đai, theo dõi và đánh giá đối với việc chấp hành pháp luật về đất đai của người sử dụng đất; xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai hằng năm, quy định cụ thể đối tượng theo dõi, đánh giá thuộc trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với diện tích quy mô lớn, sử dụng nhiều diện tích đất; việc kê khai, đăng ký và báo cáo tình hình quản lý, sử dụng đất của người sử dụng đất; quy định về cung cấp và phản ánh thông tin về quản lý, sử dụng đất đai, thời điểm, hình thức, nội dung báo cáo; cung cấp và phản ánh thông tin về quản lý, sử dụng đất đai; căn cứ, thẩm quyền, trách nhiệm, nội dung và hình thức kiểm tra chuyên ngành đất đai; trình tự, thủ tục tiến hành kiểm tra. Nội dung theo dõi và đánh giá việc quản lý, sử dụng đất đai; kiểm tra chuyên ngành đất đai cơ bản được hoàn thiện trên cơ sở quy định hiện hành, có hoàn thiện, quy định cụ thể hơn nội dung theo dõi và  đánh giá việc quản lý, sử dụng đất đai của cơ quan quản lý nhà nước về đất đai và theo dõi và đánh giá đối với việc chấp hành pháp luật về đất đai của người sử dụng đất; quy định căn cứ, thẩm quyền, trách nhiệm, nội dung,hình thức kiểm tra và trình tự, thủ tục tiến hành kiểm tra chuyên ngành đất đai.

(9). Chương IX: Giải quyết tranh chấp đất đai, xử lý vi phạm pháp luật về đất đai đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành công vụ trong lĩnh vực đất đai, quy định về thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai; thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất; cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai; các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành công vụ trong lĩnh vực đất đai. 

(10). Chương X: Điều khoản thi hành, quy định về hiệu lực thi hành; quy định chuyển tiếp để xử lý đối với (1) trường hợp hết thời hạn sử dụng đất nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa thu hồi đất; (2) trường hợp đã tiếp nhận hồ sơ gia hạn sử dụng đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành; (3) trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; (4) trường hợp đã có quyết định điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất do điều chỉnh dự án đầu tư hoặc điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết dự án đầu tư theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành; (5) trường hợp khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao được đầu tư bằng ngân sách nhà nước mà địa phương đã giao cho đơn vị sự nghiệp công lập quản lý trước ngày 01 tháng 7 năm 2024 và (6) trường hợp các dự án đầu tư có hoạt động lấn biển trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Theo đó, dự thảo đã quy định xử lý chuyển tiếp đối với trường hợp “Chủ đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án đầu tư mà việc sạt lở bờ biển có nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp đến diện tích đất của dự án và đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản cho phép tự bỏ kinh phí đầu tư thực hiện công trình phòng, giải pháp chống sạt lở bờ biển trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà hình thành thêm diện tích đất liền kề với phần diện tích đất do chủ đầu tư đang sử dụng thì được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, không thông qua đấu thầu dự án có sử dụng đất. Chủ đầu tư phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về đất đai”.

Việc quy định nội dung chuyển tiếp đối với trường hợp này trên cơ sở kế thừa quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định số 11/2021/NĐ-CP của Chính phủ đã quy định “Tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển để lấn biển thực hiện dự án đầu tư thì được tiếp tục sử dụng diện tích đất hình thành sau khi lấn biển theo quy định của pháp luật về đất đai”. Việc quy định như dự thảo cũng kế thừa nội dung đã thể hiện trong dự thảo Nghị định quy định về hoạt động lấn biển mag Bộ Tài nguyên và Môi trường đã trình Chính phủ tại Tờ trình số 25/TTr-BTNMT ngày 19 tháng 3 năm 2024. Tuy nhiên, tiếp thu ý kiến của một số bộ, nội dung Nghị định số 42/2024/NĐ-CP đã không quy định nội dung này. Quá trình tổ chức lấy ý kiến các bộ, ngành, địa phương, các tổ chức, cá nhân có liên quan, một số địa phương, tổ chức có liên quan tiếp tục đề nghị bổ sung nội dung này để xử lý chuyển tiếp đối với công trình phòng, chống sạt lở bờ biển và chỉ áp dụng trong trường hợp quỹ đất được hình thành liền kề với diện tích đất mà chủ đầu tư đó đang sử dụng. Việc quy định như dự thảo bảo đảm sự kế thừa,  ổn định, tính thống nhất trong xây dựng pháp luật, giải quyết được vướng mắc phát sinh trong thực tiễn. Trường hợp không giao quỹ đất được hình thành liền kề với diện tích đất mà chủ đầu tư xây dựng công trình phòng, giải pháp chống sạt lở bờ biển sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của nhà đầu tư. Việc quy định như dự thảo là cụ thể hóa chính sách khuyến khích lấn biển và chính sách hỗ trợ, ưu đãi cho nhà đầu tư thực hiện lấn biển quy định tại khoản 2 Điều 8, khoản 1 Điều 190 Luật Đất đai năm 2024.

V. VỀ TÍNH TƯƠNG THÍCH CỦA D THẢO NGHỊ ĐỊNH VỚI ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ LIÊN QUAN MÀ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN; VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ LỒNG GHÉP BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG DỰ THẢO NGHỊ ĐỊNH

1. Tính tương thích của dự thảo Nghị định với Điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên: Dự thảo Nghị định không có nội dung liên quan đến các điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 

2. Về thủ tục hành chính: Nội dung này được báo cáo cụ thể trong Báo cáo đánh giá tác động thủ tục hành chính của dự thảo Nghị định kèm theo Tờ trình này.

3. Về lồng ghép bình đẳng giới trong dự thảo Nghị định: Dự thảo Nghị định được xây dựng trên quan điểm tiếp cận bình đẳng, không có sự phân biệt về giới trong việc quản lý, sử dụng đất đai.

VI. DỰ KIẾN NGUỒN LỰC, ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM CHO VIỆC THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SAU KHI ĐƯỢC THÔNG QUA

1. Dự kiến nguồn lực

Trong những năm qua, tổ chức bộ máy trong lĩnh vực quản lý đất đai bước đầu khai thác hiệu quả nguồn lực đất cho phát triển kinh tế - xã hội, tạo nguồn thu, đóng góp đáng kể cho ngân sách nhà nước, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

Để bảo đảm nguồn lực cho việc tổ chức thi hành Nghị định này, bảo đảm tính khả thi trong thực tiễn nhằm phát huy hiệu quả, hiệu lực trong quản lý nhà nước về đất đai, phát huy nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, giảm bớt khiếu kiện về đất đai, dự thảo Nghị định đã bổ sung một số quy định về điều kiện bảo đảm thi hành Nghị định này, trong đó giao các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm bố trí ngân sách nhà nước, các nguồn lực khác theo quy định của pháp luật để đảm bảo tổ chức thi hành Nghị định này.

2. Điều kiện bảo đảm cho việc thi hành Nghị định

Điều kiện bảo đảm cho việc thi hành Nghị định bao gồm:

- Tuyên truyền, phổ biến: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ thực hiện xây dựng nội dung tuyên truyền liên quan đến thi hành Nghị định đến các cơ quan, tổ chức và người dân, giúp hiểu biết, nắm bắt pháp luật kịp thời để thực hiện.

- Bảo đảm nguồn lực thực hiện: Được bố trí nguồn kinh phí để thực hiện các quy định trong Nghị định, ngoài nguồn kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp, huy động nguồn lực từ cơ quan, đơn vị và địa phương, hỗ trợ của các tổ chức xã hội, tổ chức quốc tế hoặc lồng ghép vào các chương trình, dự án khác để có nguồn kinh phí bảo đảm cho việc thực hiện Nghị định. 

- Kiểm tra, thanh tra, giám sát tình hình thực hiện: Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát tình hình thi hành Nghị định.

VII. NHỮNG VẤN ĐỀ XIN Ý KIẾN

Bộ Tài nguyên và Môi trường kính báo cáo và xin ý kiến Chính phủ toàn văn dự thảo Nghị định kèm theo Tờ trình này và một số nội dung cụ thể sau: 

1. Trường hợp không còn đất nông nghiệp hoặc diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng không đủ 50% diện tích đất so với hạn mức giao đất nông nghiệp của địa phương thì được hỗ trợ đất nông nghiệp.

2. phân cấp cho Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định các trường hợp bất khả kháng khác phù hợp với từng trường hợp cụ thể của địa phương (quy định hiện hành thì thẩm quyền này thuộc Thủ  tướng Chính phủ)

3. Các trường hợp chuyển tiếp quy định tại Điều … của Nghị định này.

Trên đây là nội dung cơ bản của dự thảo Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường kính trình Chính phủ xem xét, quyết định./.

(Hồ sơ gửi kèm theo Tờ trình bao gồm: (1) Dự thảo Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; (2) Báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý đối với dự thảo Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; (3) Báo cáo đánh giá tác động chính sách của Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; (4) Báo cáo tác động thủ tục hành chính trong dự thảo Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; (5) Báo cáo rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến việc xây dựng dự thảo Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; (6) Báo cáo về việc lồng ghép giới trong Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai; (7) Báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp).

Nơi nhận:

- Như trên;

- TTCP Phạm Minh Chính (để báo cáo);

- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);

- Bộ trưởng Đặng Quốc Khánh (để báo cáo);

- Văn phòng Chính phủ;

- Bộ Tư pháp;

- Lưu: VT, QH&PTTNĐ, ĐK&DLTTĐĐ, ĐĐ.

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG





Lê Minh Ngân