Pages

Thứ Tư, 29 tháng 5, 2024

So sánh Giống Nhau và Khác Nhau Giữa Hai Cương Lĩnh 1991 và 2011, Chứng Minh Con Đường Lên Chủ Nghĩa Xã Hội Của Việt Nam Qua Hai Cương Lĩnh 1991 và 2011


  • Phân tích đầy đủ mục tiêu, con đường, phương hướng đi lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam qua hai Cương lĩnh 1991 và 2011.

  • So sánh Cương lĩnh 1991 và Cương lĩnh 2011 trên các khía cạnh mục tiêu, con đường, phương hướng.

  • Chứng minh tính đúng đắn, hiệu quả của con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam qua hai Cương lĩnh 1991 và 2011.

  • Khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc xác định và lãnh đạo con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.

So sánh Giống Nhau và Khác Nhau Giữa Hai Cương Lĩnh 1991 và 2011

Giống nhau:

  • Về mục tiêu: Xây dựng nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa độc lập, thống nhất, giàu mạnh, văn minh.

  • Về bản chất: Cả hai Cương lĩnh đều khẳng định: Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.

  • Về vai trò lãnh đạo của Đảng: Đảng Cộng sản Việt Nam là hạt nhân lãnh đạo giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc thực hiện mục tiêu, lý tưởng của chủ nghĩa xã hội.

  • Về các giá trị cốt lõi: Cả hai Cương lĩnh đều đề cao giá trị con người, đề cao dân chủ, công bằng, văn minh.

  • Về đối ngoại: Cả hai Cương lĩnh đều chủ trương mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước trên thế giới.

Khác nhau:

Cương lĩnh 1991:

  • Mục tiêu: Xây dựng nền kinh tế tập thể, hợp tác xã là chủ yếu.

  • Về con người: Giải phóng con người khỏi áp bức, bóc lột, bất công.

  • Về quan hệ dân tộc: Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.

  • Về đối ngoại: Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.

Cương lĩnh 2011:

  • Mục tiêu: Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

  • Về con người: Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.

  • Về quan hệ dân tộc: Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển.

  • Về đối ngoại: Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.

Chứng minh:

  • Về mục tiêu:

  • Cương lĩnh 1991: Phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam thời kỳ đó, khi nền kinh tế tập thể, hợp tác xã đóng vai trò chủ đạo.

  • Cương lĩnh 2011: Phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội mới của Việt Nam, khi đã chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

  • Về con người:

  • Cương lĩnh 1991: Nhấn mạnh giải phóng con người khỏi áp bức, bóc lột, bất công, phù hợp với bối cảnh lịch sử khi đó.

  • Cương lĩnh 2011: Nhấn mạnh con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện, phù hợp với yêu cầu phát triển của con người trong thời kỳ mới.

  • Về quan hệ dân tộc:

  • Cương lĩnh 1991: Khẳng định bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ là nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các dân tộc.

  • Cương lĩnh 2011: Ngoài bình đẳng, đoàn kết, Cương lĩnh 2011 còn nhấn mạnh tôn trọng để khẳng định sự gắn kết và phát triển hài hòa giữa các dân tộc.

  • Về đối ngoại:

  • Cương lĩnh 1991: Khẳng định mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.

  • Cương lĩnh 2011: Cụ thể hóa hơn bằng việc khẳng định có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.

Kết luận:

Cả hai Cương lĩnh 1991 và 2011 đều là những văn kiện quan trọng, thể hiện đường lối, chiến lược của Đảng Cộng sản Việt Nam trong từng giai đoạn lịch sử. Cương lĩnh 2011 là sự kế thừa, phát triển của Cương lĩnh 1991, phù hợp với điều kiện thực tế mới của đất nước, đáp ứng yêu cầu phát triển của thời đại.


Chứng Minh Con Đường Lên Chủ Nghĩa Xã Hội Của Việt Nam Qua Hai Cương Lĩnh 1991 và 2011

Cương lĩnh 1991 và Cương lĩnh 2011 là hai văn kiện quan trọng của Đảng Cộng sản Việt Nam, xác định đường lối, chiến lược cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Hai Cương lĩnh này đã vạch ra con đường đi lên chủ nghĩa xã hội phù hợp với thực tiễn của Việt Nam, thể hiện sự kế thừa và phát triển không ngừng của Đảng trong lãnh đạo cách mạng.

Về mục tiêu:

  • Cương lĩnh 1991: Xây dựng nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa độc lập, thống nhất, giàu mạnh, văn minh, có nền kinh tế tập thể, hợp tác xã là chủ yếu.

  • Cương lĩnh 2011: Xây dựng nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Về con đường:

  • Cương lĩnh 1991:

  • Xây dựng nền kinh tế tập thể, hợp tác xã là chủ yếu, kết hợp với các thành phần kinh tế khác.

  • Phát triển khoa học kỹ thuật, giáo dục, đào tạo.

  • Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.

  • Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.

  • Bồi dưỡng đạo đức cách mạng, ý thức cộng đồng.

  • Cương lĩnh 2011:

  • Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Nhà nước giữ vai trò chủ đạo.

  • Phát triển khoa học kỹ thuật, đổi mới sáng tạo.

  • Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

  • Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa hiện đại, văn minh.

  • Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, tăng cường sự tham gia của nhân dân.

  • Bồi dưỡng đạo đức cách mạng, bản sắc văn hóa dân tộc.

Về phương hướng:

  • Cương lĩnh 1991:

  • Kinh tế: Phát triển nền kinh tế tập thể, hợp tác xã là chủ yếu, kết hợp với các thành phần kinh tế khác.

  • Văn hóa - xã hội: Phát triển khoa học kỹ thuật, giáo dục, đào tạo; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; bồi dưỡng đạo đức cách mạng, ý thức cộng đồng.

  • Chính trị: Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh; củng cố và hoàn thiện hệ thống chính trị; phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa.

  • Đối ngoại: Mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.

  • Cương lĩnh 2011:

  • Kinh tế: Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Nhà nước giữ vai trò chủ đạo.

  • Văn hóa - xã hội: Phát triển khoa học kỹ thuật, đổi mới sáng tạo; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa hiện đại, văn minh; phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, tăng cường sự tham gia của nhân dân; bồi dưỡng đạo đức cách mạng, bản sắc văn hóa dân tộc.

  • Chính trị: Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh; củng cố và hoàn thiện hệ thống chính trị; phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa.

  • Đối ngoại: Mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.


So sánh:

Cương lĩnh 2011 kế thừa và phát triển Cương lĩnh 1991 trên cơ sở những biến đổi của tình hình quốc tế và trong nước. Cương lĩnh 2011 xác định rõ mục tiêu, con đường, phương hướng đi lên chủ nghĩa xã hội phù hợp với thực tiễn mới của Việt Nam, đáp ứng yêu cầu phát triển của thời đại.

Chứng minh:

  • Cương lĩnh 1991: Đã giúp Việt Nam thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong công cuộc đổi mới.

  • Cương lĩnh 2011: Đang tiếp tục đưa Việt Nam phát triển mạnh mẽ, hội nhập sâu rộng với khu vực và thế giới.

Kết luận:

Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam được xác định trong hai Cương lĩnh 1991 và 2011 là con đường phù hợp với thực tiễn của đất nước, đáp ứng yêu cầu phát triển của thời đại. Con đường này đã được Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo một cách sáng suốt, kiên định, đưa đất nước ta đạt được nhiều thành tựu to lớn, và đang tiếp tục đưa Việt Nam phát triển mạnh mẽ, hội nhập sâu rộng với khu vực và thế giới.


Phân Tích Bổ Sung Luận Điểm Về Con Đường Lên Chủ Nghĩa Xã Hội Ở Việt Nam

1. Giải Quyết Tốt 10 Mối Quan Hệ Lớn:

1.1 Đổi Mới, Ổn Định Và Phát Triển:

  • Đảm bảo đổi mới diễn ra đồng bộ, toàn diện trên các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.

  • Kết hợp đổi mới với giữ gìn ổn định chính trị - xã hội, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển.

  • Ổn định là nền tảng, động lực cho đổi mới; đổi mới là yếu tố quan trọng thúc đẩy phát triển.

1.2 Đổi Mới Kinh Tế Và Đổi Mới Chính Trị:

  • Đổi mới kinh tế là động lực cho đổi mới chính trị, tạo điều kiện giải phóng tư productive lực lượng, phát huy dân chủ.

  • Đổi mới chính trị là động lực cho đổi mới kinh tế, tạo môi trường thông thoáng, cởi mở, khuyến khích đầu tư, phát triển.

  • Hai quá trình đổi mới cần diễn ra đồng bộ, gắn kết, hỗ trợ lẫn nhau.

1.3 Tuân Theo Quy Luật Thị Trường Và Định Hướng XHCN:

  • Phát huy hiệu quả của thị trường trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng suất, hiệu quả.

  • Định hướng XHCN đảm bảo phát triển kinh tế vì con người, vì lợi ích chung của xã hội.

  • Kết hợp hài hòa giữa cơ chế thị trường và định hướng XHCN, lấy con người làm trung tâm.

1.4 Phát Triển Lực Lượng SX Và Xây Dựng, Hoàn Thiện Từng Bước Quan Hệ Sản Xuất XHCN:

  • Phát triển lực lượng sản xuất là nền tảng cho xây dựng quan hệ sản xuất XHCN.

  • Xây dựng quan hệ sản xuất XHCN là động lực thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất.

  • Hai quá trình này cần diễn ra đồng bộ, gắn kết, hỗ trợ lẫn nhau.

1.5 Nhân Dân, Thị Trường Và Xã Hội:

  • Nhân dân là chủ thể của thị trường, là người hưởng thụ thành quả của thị trường.

  • Thị trường phục vụ cho lợi ích của nhân dân, góp phần phát triển xã hội.

  • Nhà nước quản lý, điều tiết thị trường để đảm bảo công bằng, an toàn, lành mạnh.

1.6 Tăng Trưởng Kinh Tế Và Phát Triển Văn Hóa, Thực Hiện Tiến Bộ Và Công Bằng Xã Hội:

  • Tăng trưởng kinh tế là nền tảng cho phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.

  • Phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

  • Hai mục tiêu này cần được pursued đồng thời, gắn kết, hỗ trợ lẫn nhau.

1.7 Xây Dựng CNXH Và Bảo Vệ Tổ Quốc XHCN:

  • Xây dựng CNXH là mục tiêu hàng đầu, là nền tảng cho bảo vệ Tổ quốc XHCN.

  • Bảo vệ Tổ quốc XHCN là điều kiện tiên quyết để xây dựng và bảo vệ thành quả cách mạng XHCN.

  • Hai nhiệm vụ này cần được thực hiện đồng bộ, gắn kết, hỗ trợ lẫn nhau.

1.8 Độc Lập, Tự Chủ Và Hội Nhập Quốc Tế:

  • Độc lập, tự chủ là nguyên tắc cơ bản trong hội nhập quốc tế.

  • Hội nhập quốc tế là cơ hội quan trọng để phát triển đất nước, nâng cao vị thế quốc gia.

  • Cần hội nhập quốc tế một cách chủ động, có hiệu quả, bảo vệ lợi ích quốc gia.

1.9 Đảng Lãnh Đạo, Nhà Nước Quản Lý, Nhân Dân Làm Chủ:

  • Đảng lãnh đạo là yếu tố quyết định thành công của công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN.

  • Nhà nước quản lý đất nước theo pháp luật, bảo vệ lợi ích của nhân dân.

  • Nhân dân làm chủ đất nước, là chủ thể của công cuộc đổi mới.

1.10 Thực Hành Dân Chủ, Tăng Cường Pháp Chế, Đảm Bảo Kỷ Cương Xã Hội:

  • Phát huy dân chủ XHCN, tăng cường sự tham gia của nhân dân vào quản lý nhà nước.

Kết luận:

Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam được xác định trong hai Cương lĩnh 1991 và 2011 là con đường đúng đắn, phù hợp với thực tiễn của đất nước, đáp ứng yêu cầu phát triển của thời đại. Con đường này đã được Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo một cách sáng suốt, kiên định, đưa đất nước ta đạt được nhiều thành tựu to lớn, và đang tiếp tục đưa Việt Nam phát triển mạnh mẽ, hội nhập sâu rộng với khu vực và thế giới.

Hoàng Gia

Lưu ý: Bài viết chỉ mục đích phục vụ việc học tại lớp TC 240. Hiếu nghĩ đây là chỗ quan trọng có thể thi.....quan điểm cá nhân.