Pages

Thứ Hai, 15 tháng 4, 2024

Luật đặc khu hành chính đặc biệt có gì khác so với luật hiện hành?

 Luật đặc khu hành chính đặc biệt có gì khác so với luật hiện hành?

Dự thảo Luật đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (gọi tắt là Luật đặc khu) đề xuất nhiều điểm khác biệt so với luật hiện hành, bao gồm:

Về thể chế chính trị:

  • Hệ thống chính quyền:

  • Thành lập Hội đồng nhân dân đặc khu thay cho Ủy ban nhân dân như hiện nay. Hội đồng nhân dân đặc khu do người dân bầu cử và chịu trách nhiệm trước Quốc hội, cử tri và nhân dân.

  • Thiết lập chức vụ Thống đốc đặc khu do Chủ tịch nước bổ nhiệm, chịu trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước toàn diện tại đặc khu.

  • Chế độ bầu cử:

  • Áp dụng phương thức bầu cử trực tiếp, phổ thông, bình đẳng với lá phiếu kín để bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân đặc khu.

  • Cho phép người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quyền bầu cử và ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân đặc khu.

  • Quyền hạn của chính quyền địa phương:

  • Chính quyền đặc khu được tự chủ cao hơn trong việc ban hành các quy định về đầu tư, kinh doanh, đất đai, lao động, thuế...

  • Chính quyền đặc khu được thành lập các cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn.

Về kinh tế:

  • Áp dụng cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đồng bộ, hoàn chỉnh, có hiệu lực, hiệu quả cao nhất.

  • Khuyến khích đầu tư trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là các ngành công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, du lịch, dịch vụ.

  • Có chính sách thuế ưu đãi để thu hút đầu tư.

  • Áp dụng cơ chế một cửa, thủ tục hành chính đơn giản, minh bạch.

  • Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng hiện đại.

Về văn hóa - xã hội:

  • Bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc kết hợp với tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.

  • Phát triển giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.

  • Chăm sóc sức khỏe cho nhân dân một cách tốt nhất.

  • Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

Ngoài ra, Luật đặc khu còn có một số quy định khác về tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, tài chính, ngân sách, an ninh, quốc phòng...

Lưu ý: Dự thảo Luật đặc khu hiện đang được Quốc hội dự thảo do đó nội dung có thể thay đổi.

  • Dự thảo Luật đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt: https://quochoi.vn/hoatdongcuaquochoi/cackyhopquochoi/quochoikhoaXIV/Pages/kyhopthutu/van-kien-tai-lieu.aspx?ItemID=4008

  • Thời hạn thuê đất trong luật đặc khu

    • Thời hạn sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh tại đặc khu không quá 70 năm.

    • Chỉ trong trường hợp đặc biệt, thời hạn sử dụng đất có thể dài hơn nhưng không quá 99 năm. Việc quyết định thời hạn sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

    Lợi ích của việc quy định thời hạn thuê đất trong đặc khu:

    • Giúp đảm bảo tính hiệu quả trong sử dụng đất đai. Sau khi hết thời hạn thuê đất, nhà đầu tư sẽ trả lại đất cho Nhà nước, Nhà nước có thể thu hồi đất để sử dụng cho mục đích khác hoặc tổ chức đấu giá, giao đất cho nhà đầu tư khác.

    • Góp phần thu hút đầu tư vào đặc khu. Việc quy định thời hạn thuê đất dài hạn sẽ tạo điều kiện cho nhà đầu tư an tâm đầu tư, thực hiện các dự án dài hạn.

    • Giúp kiểm soát thị trường bất động sản. Việc hạn chế thời hạn sử dụng đất sẽ giúp hạn chế tình trạng đầu cơ đất đai, góp phần ổn định thị trường bất động sản.

    Hạn chế của việc quy định thời hạn thuê đất trong đặc khu:

    • Có thể ảnh hưởng đến tính hấp dẫn của đặc khu đối với nhà đầu tư. Một số nhà đầu tư có thể lo ngại về việc phải trả lại đất sau khi hết thời hạn thuê đất.

    • Có thể dẫn đến tình trạng lãng phí đất đai. Nếu nhà đầu tư không sử dụng hiệu quả đất đai trong thời hạn thuê đất, đất đai có thể bị lãng phí.

    Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm thông tin về thời hạn thuê đất trong đặc khu tại các nguồn sau: