Câu hỏi: Xin cho biết điều kiện và cách thức để một công ty có thể lên sàn giao dịch chứng khoán.
Trả lời:
Điều kiện và các thủ tục để tiến hành niêm yết cổ phiếu trên SGD, Trung tâm GDCK được quy định chi tiết tại Nghị định số 14/2007/NĐ-CP do Thủ tướng Chính phủ ký ngày 19/1/2007 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán. Cụ thể như sau:
1. Điều kiện niêm yết cổ phiếu:
1.1. Điều kiện niêm yết cổ phiếu tại Sở Giao dịch chứng khoán
a) Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 80 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
b) Hoạt động kinh doanh hai năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi và không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký niêm yết;
c) Không có các khoản nợ quá hạn chưa được dự phòng theo quy định của pháp luật; công khai mọi khoản nợ đối với công ty của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng, cổ đông lớn và những người có liên quan;
d) Tối thiểu 20% cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất 100 cổ đông nắm giữ;
đ) Cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng của công ty phải cam kết nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 6 tháng tiếp theo, không tính số cổ phiếu thuộc sở hữu Nhà nước do các cá nhân trên đại diện nắm giữ;
e) Có hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu hợp lệ theo quy định.
1.2. Điều kiện niêm yết cổ phiếu tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán
a) Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 10 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
b) Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi, không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước;
c) Cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất 100 cổ đông nắm giữ;
d) Cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng của công ty phải cam kết nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 6 tháng tiếp theo, không tính số cổ phiếu thuộc sở hữu Nhà nước do các cá nhân trên đại diện nắm giữ;
đ) Có hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu hợp lệ theo quy định;
e) Việc niêm yết cổ phiếu của các doanh nghiệp thành lập mới thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng hoặc công nghệ cao, doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần không phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b.
2. Cách thức để một công ty có thể niêm yết cổ phiếu trên SGD, Trung tâm GDCK:
Để có thể niêm yết cổ phiếu của mình trên SGD chứng khoán, Trung tâm GDCK, tổ chức đăng ký niêm yết cổ phiếu phải nộp hồ sơ đăng ký niêm yết cho SGD chứng khoán, Trung tâm GDCK. Hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu bao gồm:
a) Giấy đăng ký niêm yết cổ phiếu;
b) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc niêm yết cổ phiếu;
c) Sổ đăng ký cổ đông của tổ chức đăng ký niêm yết được lập trong thời hạn một tháng trước thời điểm nộp hồ sơ đăng ký niêm yết;
d) Bản cáo bạch theo quy định tại Điều 15 Luật Chứng khoán;
đ) Cam kết của cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 6 tháng tiếp theo;
e) Hợp đồng tư vấn niêm yết (nếu có);
g) Giấy chứng nhận của Trung tâm lưu ký chứng khoán về việc cổ phiếu của tổ chức đó đã đăng ký lưu ký tập trung.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, SGD chứng khoán, Trung tâm GDCK có trách nhiệm chấp thuận hoặc từ chối đăng ký niêm yết. Trường hợp từ chối đăng ký niêm yết, SGD chứng khoán, Trung tâm GDCK phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
QUY TRÌNH NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN
Quy trình niêm yết chứng khoán
Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký niêm yết lên SGDCK
Tổ chức đăng ký niêm yết chứng khoán phải nộp hồ sơ đăng ký niêm yết cho SGDCK hoặc. Hồ sơ đăng ký niêm yết chứng khoán thường bao gồm:
- Giấy đăng ký niêm yết chứng khoán theo mẫu quy định của Sở giao dịch;
- Quyết định thông qua việc niêm yết chứng khoán của cấp có thẩm quyền cao nhất của công ty (đại hội cổ đông, hội đồng quản trị, hội đồng thành viên…) tùy theo loại hình công ty và loại chứng khoán niêm yết theo quy định của pháp luật.
- Sổ đăng ký chủ sở hữu chứng khoán của tổ chức đăng ký niêm yết được lập trong một thời hạn nhất định theo qui định trước thời điểm nộp hồ sơ đăng ký niêm yết;
-Bản cáo bạch của tổ chức niêm yết theo mẫu quy định và phải đáp ứng các yêu cầu: Có đầy đủ các thông tin cần thiết, trung thực, rõ ràng nhằm giúp cho người đầu tư và công ty chứng khoán có thể đánh giá đúng về tình hình tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh và triển vọng của tổ chức xin niêm yết; Các số liệu tài chính trong Bản cáo bạch phải phù hợp với các số liệu của Báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong hồ sơ xin phép niêm yết; Có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Trưởng Ban Kiểm soát, Giám đốc (Tổng giám đốc), Kế toán trưởng của tổ chức xin niêm yết. Trường hợp đại diện ký thay cần có giấy uỷ quyền.
-Đối với việc niêm yết cổ phiếu của công ty cổ phần thì cần phải có cam kết của cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng nắm giữ một tỷ lệ do mình sở hữu trong thời gian theo qui định kể từ ngày niêm yết.
-Hợp đồng tư vấn niêm yết (nếu có);
-Giấy chứng nhận của tổ chức lưu ký chứng khoán về việc chứng của tổ chức đăng ký niêm yết đã đăng ký lưu ký tập trung.
Tùy theo tính chất của từng loại chứng khoán và quy định của từng Sở giao dịch mà hồ sơ đăng ký giao dịch có thể nhiều hoặc ít hơn các tài liệu trên.
Bước 2: SGDCK tiến hành thẩm định sơ bộ hồ sơ:
Đây là bước kiểm tra ban đầu không dựa trên thực tế mà dựa trên cơ sở các tài liệu trong hồ sơ đăng ký niêm yết do tổ chức đăng ký niêm yết cung cấp. Mục đích của thẩm định sơ bộ là nhằm rút bớt thời gian thẩm định chính thức. Cho dù việc thẩm định này không được thực hiện một cách chính thức, nhưng nó có tác dụng quan trọng trong việc đưa ra quyết định cuối cùng việc chấp thuận hay từ chối việc niêm yết. Hầu hết các tổ chức đăng ký niêm yết không đáp ứng được các điều kiện do SGDCK đặt ra thì đều bị loại ngay khi thẩm định sơ bộ trước khi nộp đơn xin niêm yết chính thức.
Khi thẩm định sơ bộ, sở giao dịch thường chú trọng đến các vấn đề sau:
- Các điều khoản thành lập công ty, công ty con và các chi nhánh (nếu có). Tổ chức nộ bộ, chi tiết nhân sự về hội đồng quản trị, ban giám đốc, kiểm soát và lực lượng lao động; Việc nắm giữ chứng khoán, tham gia chia lợi nhuận, quyền lợi của hội đồng quản trị, ban giám đốc và của các cổ đông chính trong bất cứ hoạt động kinh doanh nào liên quan đến công ty;
- Các vấn đề về nợ (phải thu, phải trả), việc kiện tụng chưa hoàn thành và ảnh hưởng của nó tới công ty (nếu có);
- Khả năng sản xuất kinh doanh, đầu tư của công ty và các tác động của chính sách thu nhập, phân phối thu nhập trong tương lai;
- Thường xuyên tổ chức công bố thông tin về mọi mặt hoạt động của công ty đặc biệt là các thông tin về tài chính như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng sinh lời, cơ cấu vốn, cơ cấu nắm giữ khối lượng chứng khoán trong những năm qua, mức độ thanh khoản của chứng khoán;
Tiến trình thẩm định sơ bộ hồ sơ của SGDCK gồm các bước sau :
-Thứ nhất : SGDCK kiểm tra các tài liệu do công ty xin niêm yết nộp;
-Thứ hai: SGDCK đặt các câu hỏi cho công ty xin niêm yết về các tài liệu đã nộp;
-Thứ ba: Công ty xin niêm yết trả lời câu hỏi của SGDCK về các thủ tục từ bước 1 đến bước 3 và lặp đi lặp lại cho đến khi các chi tiết được sáng tỏ hoàn toàn;
-Thứ tư: SGDCK tìm hiểu thêm về công ty xin niêm yết và có thể đến công ty để kiểm tra các tài liệu và thu thập thêm các thông tin cần thiết cho việc thẩm định niêm yết chính thức;
-Thứ năm: Nhân viên SGDCK thảo luận về kết quả của việc thẩm tra trong đó có các kết quả khi thực hiện tìm hiểu công ty;
-Thứ sáu: SGDCK đưa ra quyết định cuối cùng và thông báo quyết định này cho công ty niêm yết.
Bước 3: Nộp đơn xin phép niêm yết chính thức lên SGDCK:
Sau khi nhận được thông báo kết quả thẩm định sơ bộ hồ sơ xin niêm yết của SGDCK với quyết định chấp thuận hồ sơ, công ty đăng ký niêm yết phải nộp đơn kèm hồ sơ xin niêm yết chính thức lên SGDCK. Ngoài các tài liệu trong hồ sơ thẩm định sơ bộ trước đây, hồ sơ xin niêm yết chính thức cần có thêm các tài liệu sau:
-Đơn xin niêm yết theo mẫu quy định của sở giao dịch trong đó nêu rõ lý do xin niêm yết;
-Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
-Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty đã được phê chuẩn;
-Mẫu chứng chỉ chứng khoán niêm yết, mệnh giá, các đặc quyền và đặc ân, số lượng mỗi loại chứng khoán cần được niêm yết;
-Một số tài liệu khác theo yêu cầu cụ thể của từng SGDCK.
Cùng với việc nộp đơn xin phép niêm yết chính thức, công ty đăng ký niêm yết sẽ ký hợp đồng niêm yếtvới SGDCK trong đó quy định các nghĩa vụ của công ty niêm yết. Mỗi sở giao dịch đều có một mẫu hợp đồng niêm yết riêng nhưng tựu trung đều có những nội dung sau:
-Đảm bảo việc công bố thông tin theo định kỳ;
-Đảm bảo việc công bố các bản báo cáo tài chính theo chuẩn mực và nguyên tắc kế toán quốc tế một cách thường xuyên và định kỳ;
-Cung cấp cho SGDCK thông tin theo định kỳ nhằm giúp họ thực hiện tốt chức năng duy trì một thị trường có trật tự;
- Ngăn chặn công ty thực hiện kinh doanh thiếu lành mạnh.
Bước 4: SGDCK tiến hành kiểm tra niêm yết:
Khi nhận được đơn xin niêm yết và ký hợp đồng niêm yết với công ty đăng ký niêm yết, SGDCK tiến hành kiểm tra tính pháp lý, tính chính xác của thông tin và kiểm tra, đối chiếu với các điều kiện về niêm yết chứng khoán trên SGDCK trên cơ sở các tài liệu báo cáo và đánh giá, so sánh với thực tế.
Các nội dung trọng tâm mà SGDCK chú ý kiểm tra gồm:
- Khả năng sinh lợi và ổn định của công ty;
-Tổ chức quản lý và hoạt động của công ty;
-Lợi ích của công chúng và việc đảm bảo quyền lợi của công ty;
Bước 5: SGDCK phê chuẩn niêm yết:
Khi xét thấy công ty đăng ký niêm yết đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện về niêm yết chứng khoán, Hội đồng quản trị SGDCK sẽ phê chuẩn cho chứng khoán đó được niêm yết để chính thức giao dịch trên SGDCK.
Bước 6: Khai trương niêm yết:
Sau khi được phê chuẩn niêm yết, SGDCK sẽ quy định cụ thể thời gian sẽ niêm yết và mời chủ tịch hội đồng quản trị, hội đồng thành viên và tổng giám đốc, giám đốc điều hành của công ty niêm yết để định ngày giao dịch đầu tiên trên SGDCK đối với chứng khoán đã được phê chuẩn cho phép niêm yết. Đây chính là việc giúp lãnh đạocông ty niêm yết hiện diện trước công chúng và nhận trách nhiệm pháp lý của công ty đã được niêm yết.
IPO là gì và những điều cần biết
1. Giải nghĩa IPO là gì?
Như đã nhắc đến, IPO hoạt động phát hành cổ phiếu hay niêm yết cổ phiếu ra thị trường mở lần đầu tiên để doanh nghiệp có thể huy động thêm vốn cho các hoạt động kinh doanh. Việc huy động vốn có thể là phát hành nợ hoặc cổ phần bằng cách bán cổ phiếu Công ty trên sàn chứng khoán. Chỉ lần phát hành cổ phiếu đầu tiên mới được gọi là IPO. Vậy IPO có ý nghĩa gì?Đầu tiên, chúng ta cần tìm hiểu mối quan hệ giữa IPO và 2 loại hình Công ty chính hiện nay là: Công ty tư nhân và Công ty đại chúng.
Công ty tư nhân
Là loại hình Công ty có ít hoặc không có cổ đông, chỉ có 1 chủ sở hữu chính và không lộ quá nhiều về cấu thành vốn, cổ phần của các cổ đông trong Công ty. Do vậy các Công ty tư nhân hiện nay đều là các doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp có nguồn vốn thấp, kinh doanh trong phạm vi hẹp. Theo luật pháp nước ta, một cá nhân khi có một số tiền đủ để điều hành một hoạt động kinh doanh thì có thể nộp đơn xin giấy phép kinh doanh và thành lập Công ty cũng như thực hiện báo cáo thường niên, nộp thuế thu nhập định kì cho Nhà nước.
Đối với loại hình Công ty này, khi muốn sở hữu một lượng Cổ phần bạn có thể liên hệ, tiếp cận người chủ sỡ hữu và ngỏ ý muốn góp vốn, thông qua mục đích hỗ trợ đầu tư.
Công ty đại chúng
Ngược lại với Công ty tư nhân, Công ty đại chúng là những doanh nghiệp đã có ít nhất một phần vốn đã bán cho công chứng thông qua các giao dịch trên thị trường chứng khoán.
Nếu số cổ đông trong Công ty tư nhân rất hạn chế hoặc hầu như không có, thì công ty đại chúng lại trao cho cổ đông số lượng lớn cổ phần. Chính vì điều này, các Công ty đại chúng thường có giá trị vốn rất lớn, phạm vi kinh doanh rộng và xây dựng rất nhiều nguyên tắc, quy định nghiêm ngặt trong việc phân chia lợi nhuận. Các Công ty đại chúng đều cần có một Ban quản trị để cùng đưa ra những quyết định, kiến nghị thay đổi, thúc đẩy Công ty cũng như theo dõi báo cáo thông tin tài chính thường xuyên.
Sau khi đưa vào hình thức cổ phần hóa, những Công ty đại chúng này sẽ bắt đầu đưa cổ phiếu lên sàn giao dịch, công bố rộng rãi trên thị trường mở như một loại hàng hóa phổ biến để bất cứ ai cũng có khả năng đầu tư vào công ty thông qua số lượng cổ phiếu mua vào. Những Công ty này đều được quản lý các hoạt động mua bán cổ phần, cổ phiếu thông qua Ủy Ban Chứng khoán và Sàn Giao dịch, tại Mỹ bộ phận này được gọi là SEC.
2. Lý do thực hiện IPO
Có thể nói gia tăng nguồn vốn cho Công ty luôn là việc làm cần thiết để các Công ty có thể mở rộng phạm vi hoạt động và phát triển hoạt động kinh doanh, đẩy nhanh nguồn thu một cách hiệu quả hơn. Phát hành, niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán sẽ làm gia tăng đáng kể lượng tiền mặt, lượng vốn và mở ra nhiều cơ hội tài chính cho các doanh nghiệp.
Từ sau khi quyết định thực IPO, mỗi khi thị trường có nhu cầu các Công ty này sẽ phát hành thêm cổ phiếu. Đây cũng là hình thức mà các Công ty lớn sáp nhập, mua lại các Công ty nhỏ lẻ bằng việc tận dụng mua bán cổ phiếu trên thị trường. Hình thức cổ phần hóa cũng giúp nhân viên trong Công ty có thể có được một lượng cổ phần nhất định từ công ty.
3. Điều kiện và thủ tục đăng ký để chào bán cổ phiếu
Không phải Công ty nào cũng có thể đưa cổ phiếu ra thị trường mở lần đầu được mà cần đảm bảo có nguồn vốn tài chính ổn định, có uy tín, danh tiếng trong lĩnh vực kinh doanh nhất định. Tuy vậy việc đưa cổ phần lên sàn chứng khoán cũng không phải là điều dễ dàng, đòi hỏi Công ty có những chiến lược cụ thể khi đưa ra một trong những quyết định có thể thay đổi toàn bộ bộ máy vận hành của Công ty.
Doanh nghiệp cần đáp ứng các điều kiện:
– Có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký từ 10 tỷ VNĐ trở lên dựa trên những giá trị trên sổ kế toán.
– Hoạt động kinh doanh năm trước năm đăng ký chào bán cổ phiếu cần có lãi, không có lỗ cho đến năm đăng ký đưa cổ phiếu lên sàn chứng khoán.
– Đưa ra phương án phát hành, sử dụng vốn thu từ đợt chào bán và được Hội đồng quản trị thông qua.
Một số loại hình Công ty đặc biệt cần có:
– Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước muốn chuyển đổi thành Công ty Cổ phần kết hợp, muốn chào bán cổ phiếu cần thực hiện các bước đăng ký, chuyển đổi loại hình công ty thành công ty cổ phần theo pháp luật Nhà Nước.
– Doanh nghiệp mới thuộc các lĩnh vực cơ sở hạ tầng.
- Cần làm chủ ít nhất 1 dự án đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng thuộc đề án phát triển kinh tế – xã hội của các bộ, ngành.
- Có dự án đầu tư được cấp thẩm quyền.
- Cam kết Hội đồng quản trị, các cổ đông chịu trách nhiệm với các phương án phát hành cổ phiếu, phương án sử dụng vốn thu.
- Được bảo lãnh phát hành bởi các tổ chức tài chính, chứng khoán.
- Các đợt chào bán, sử dụng vốn cần được ngân hàng kiểm soát.
– Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
- Đăng ký chuyển thành công ty cổ phần.
- Đăng ký chào bán cổ phiếu ra thị trường mở cho công chúng được biết.
- Thiết lập hồ sơ chào bán cổ phiếu thông qua tư vấn của các Công ty chứng khoán.
- Tiến hành xây dựng kế hoạch, phương án sử dụng vốn thu từ các đợt chào bán và cần đảm bảo được thông qua bởi Hội đồng quản trị.
– Những Công ty có vốn nước ngoài đã chuyển đổi thành cổ phần có thể lập hồ sơ chào bán cổ phiếu ngay lập tức.
Thủ tục xin phát hành cổ phiếu
Các Công ty, doanh nghiệp cần thực hiện hồ sơ xin đăng ký phát hành cổ phiếu cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phê duyệt. Gồm các giấy tờ:
– Đơn xin phát hành.
– Bản sao công chứng giấy phép thành lập.
– Bản sao công chứng giấy đăng kí kinh doanh.
– Điều lệ Công ty.
– Nghị quyết của Đại hội cổ đông chấp thuận phát hành cổ phiếu mới.
– Bản cáo bạch chi tiết tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của Công ty trong 2 năm gần nhất.
4. Phương thức chào bán IPO
Dựa trên luật chứng khoán, hình thức chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) sẽ được phép thực hiện thông qua các phương thức:
– Các phương tiện thông tin đại chúng, bao gồm báo đài, vô tuyến, Internet…
– Đấu giá kiểu Hà Lan.
– Bảo lãnh cam kết.
– Dịch vụ với trách nhiệm cao nhất.
– Mua buôn và chào bán lại.
– Tự phát hành.
5. Rủi ro của IPO
Theo các chuyên gia nhận định, việc phát hành cổ phiếu chính thức giúp Công ty gia tăng được nguồn vốn đáng kể. Tuy vậy chi phí để đưa cổ phiếu Công ty lên sàn cũng rất cao, phương án sai sót có thể khiến người đứng đầu Công ty bị mất quyền điều hành, kiểm soát kinh doanh.
– CEO, CFO, các thành viên Ban Giám Đốc cần chịu trách nhiệm nhiều hơn cho những bước đi của Công ty, đảm bảo hiểu rõ các quy định, luật pháp Chính Phủ ban hành.
– Các chi phí hành chính, thủ tục kế toán sẽ tăng lên 3-4 lần khi được niêm yết trên sàn chứng khoán. Việc phát sinh chi phí cần đảm bảo kiểm soát trước khi ảnh hưởng đến nguồn thu của Công ty.
– Các hoạt động mua bán cổ phiếu của Công ty được bị tác động, ảnh hưởng và phải thay đổi liên tục theo các chính sách của Chính Phủ, gây ra những bất lợi trong việc tính toán hướng phát triển.
– Thường xuyên phải công bố các tình hình hoạt động của các Công ty tài chính cho các cổ đông, xã hội.
– Luôn bị áp lực phải duy trì tốc độ tăng trưởng.
– Có nguy cơ dễ dàng bị mất quyền kiểm soát, mọi quyết định cần có sự chấp thuận của Hội đồng quản trị.
Vậy bạn đã hiểu rõ IPO là gì chưa? Có thể thấy IPO chính là một trong những hoạt động quan trọng của các Công ty trong quá trình chuyển đổi, cổ phần hóa và mở rộng phạm vi Công ty, đòi hỏi có sự nghiên cứu kĩ lưỡng và thống nhất từ Ban Giám đốc để có được những chính sách tốt nhất.
Sàn chứng khoán Upcom và những lợi ích khi tham gia
Thị trường chứng khoán hiện nay tại Việt Nam đã có khá nhiều bước phát triển nhất định. Trong đó điển hình là việc ra đời của những sàn chứng khoán uy tín và an toàn, tạo một thị trường chất lượng cho các nhà đầu tư yên tâm tham gia giao dịch. Sau đây là những thông tin bạn nên biết về sàn chứng khoán upcom.
1. Sàn chứng khoán Upcom là gì?
Sàn chứng khoán Upcom có tên gọi đầy đủ là Unlisted Public Company Market và đây cũng là tên gọi của thị trường giao dịch chứng khoán dành cho các công ty đại chúng chưa niêm yết. Upcom được tổ chức tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. Hàng hóa hiện nay trên sàn chứng khoán Upcom chủ yếu là cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi đến từ các công ty đại chúng không niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán.
Điều kiện để đăng ký giao dịch trên thị trường này gồm hai tiêu chí chính. Một là công ty phải là công ty đại chúng không niêm yết tãi Sở giao dịch chứng khoán, hai là chứng khoán phải được đăng ký lưu ký ở trung tâm lưu ký.
2. Phương thức giao dịch trên sàn chứng khoán Upcom
Sản chứng khoán Upcom có hai hình thức giao dịch chính, cụ thể như sau:
– Thỏa thuận điện tử: đây là phương thức giao dịch mà bên đại diện giao dịch sẽ nhập lệnh cùng các điều kiện đã xác định và lựa chọn lệnh đối ứng phù hợp với mục đích thực hiện giao dịch.
– Thỏa thuận thông thường: bên mua và bên bán tự thỏa thuận với nhau về điều kiện giao dịch. Sau đó, đại diện giao dịch nhập thông tin và hệ thống đăng ký giai dịch để xác nhận.
Khối lượng giao dịch tối thiểu trên sàn chứng khoán Upcom là 10 cổ phiếu hoặc 10 trái phiếu. Đơn vị yết giá với cổ phiếu là 100 đồng, còn với trái phiếu thì không quy định. Mệnh giá cho một cổ phiếu là 10.000 đồng và một trái phiếu là 100.000 đồng. Thời gian giao dịch từ 10 giờ sáng tới 3 giờ chiều các ngày trong tuần.
3. Lợi ích khi tham gia sàn chứng khoán Upcom
Những nhà đầu tư khi tham gia giao dịch sẽ có được nhiều ưu thế, chẳng hạn như các giao dịch sẽ được thực hiện trên một hệ thống tập trung, có sự quản lý. Vì thế quyền lợi cảu các nhà đầu tư sẽ được bảo vệ theo quy định pháp luật. Thêm nữa các thông tin về chứng khoán giao dịch cũng như công ty sẽ được công bố một cách công khai, minh bạch, nhà đầu tư cũng sẽ dễ dàng tiếp cận với thông tin và từ đó đưa ra quyết định chính xác cho mình.
Sàn chứng khoán Upcom là một thị trường hiệu quả và an toàn cho các nhà đầu tư khi tham gia. Hy vọng với bài viết trên, bạn đã có thêm thông tin để có quyết định tốt nhất cho bản thân.
Quyền mua cổ phiếu là gì và thực hiện như thế nào?
Các công ty đang muốn phát hành bổ sung cổ phiếu sẽ ưu tiên dành quyền mua cổ phiếu cho các cổ đông. Ứng với một cổ phiếu đang nắm giữ, các cổ đông sở hữu quyền mua cổ phiếu tương ứng và đã được xác định trước.
Quyền mua cổ phiếu là gì?
Quyền mua cổ phiếu là quyền dành cho các cổ đông mua một số lượng cổ phiếu nhất định với mức giá thấp hơn giá hiện hành trên thị trường của cổ phiếu đó. Công ty/tổ chức này đang muốn phát hành bổ sung cổ phiếu. Họ muốn dành đặc quyền ngắn hạn cho các cổ đông. Thời hạn thông thường từ 30 – 45 ngày.
Trong giai đoạn quyền mua chưa được thực hiện, quyền mua có thể được giao dịch trên thị trường thứ cấp. Như vậy những người không nắm giữ quyền mua thì không thể mua được cổ phiếu đó hoặc phải mua với giá hiện hành trên thị trường.
Số quyền mua một cổ phiếu mới dựa trên số lượng cổ phiếu mới đang chào bán và số lượng cổ phiếu hiện hành. Ví dụ công ty muốn phát hành bổ sung 1 triệu cổ phiếu mới. Trong khi số cổ phiếu đang hiện hành là 3 triệu. Khi đó có 3 triệu quyền mua được phát hành để các cổ đông mua 1 triệu cổ phiếu mới. Điều này đồng nghĩa cứ 3 quyền mua sẽ được mua 1 cổ phiếu mới.
Giá trị của quyền mua cổ phiếu
Giá trị thực sự của quyền mua được thể hiện qua số thu được khi các cổ đông thực hiện quyền mua cổ phiếu bổ sung với giá thấp hơn giá hiện hành trên thị trường.
Ví dụ: Công ty phát hành thêm cổ phiếu bổ sung, chào bán trên thị trường với giá 50 USD. Ứng với 3 cổ phiếu hiện có tức 3 quyền mua. Các cổ đông sẽ được mua được 1 cổ phiếu với giá thấp hơn chỉ 30 USD. Vậy làm sao để có 3 quyền mua? Nhà đầu tư bắt buộc phải mua 3 cổ phiếu với giá 3 x 50 USD = 150 USD. Sau khi có 3 quyền mua, nhà đầu tư mua được 1 cổ phiếu giá chỉ 30 USD. Tổng số tiền bỏ ra của nhà đầu tư là 150 + 30 = 180 USD để có 4 cổ phiếu. Từ đó ta có được giá mới của cổ phiếu là: 180/4 = 45 USD. Vậy ta có giá của 1 quyền mua là 50 – 45 = 5 USD.
Quyền mua cổ phiếu được thực hiện như thế nào?
Khi tổ chức phát hành và phân phối quyền mua cổ phiếu bổ sung, các cổ đông có thể nhận quyền mua theo 3 cách:
Cách 1: Thực hiện quyền mua
Cổ đông thực hiện quyền mua bằng cách đăng ký mua cổ phiếu mới. Bắt buộc họ phải điền vào mẫu, gửi kèm tiền mua cổ phiếu cùng giấy chứng nhận quyền mua. Họ sẽ gửi tất cả hồ sơ đến đại lý bảo lãnh phát hành cổ phiếu mới.
Cách 2: Không thực hiện quyền mua
Cổ đông có thể không thực hiện quyền mua cổ phiếu cho đến khi nó hết hiệu lực. Tuy nhiên, họ sẽ bị giảm tỷ lệ sở hữu trong công ty và mất đi nhiều quyền lợi.
Cách 3: Bán quyền mua
Do quyền mua cũng được xem như chứng khoán giáo dịch. Vì vậy mà các cổ đông có thể bán chúng trên thị trường thứ cấp để thu lợi nhuận.
Trên đây là một số thông tin cơ bản để các nhà đầu tư nắm được khi tham gia đầu tư cổ phiếu, đặc biệt là bắt lấy cơ hội thực hiện quyền mua cổ phiếu khi đang còn trong thời hạn hiệu lực để được một số quyền lợi nhất định.
Những rủi ro chứng khoán không thể tránh khỏi khi đầu tư
Thị trường chứng khoán ngày càng trở nên nhộn nhịp khi càng có nhiều nhà đầu tư tham gia với các hình thức đầu tư đa dạng mang lại lợi nhuận hấp dẫn. Tuy nhiên, cũng giống như bất kỳ một loại hình kinh doanh nào, chứng khoán cũng có những rủi ro nhất định của nó. Sau đây là những rủi ro chứng khoán thường gặp nhất của thị trường này mà bạn nên biết.
1. Về truyền thông
Rủi ro chứng khoán đầu tư phải nhắc tới chính là sự liên quan của truyền thông. Nếu có tác động tích cực thì tất nhiên hoạt động kinh doanh của công ty cũng như cổ phiếu của công ty này sẽ tăng lên. Tuy nhiên, nếu có những thông tin xấu thì cổ phiếu của công ty sẽ bị ảnh hưởng rất nhiều, dẫn tới các nhà đầu tư cũng bị thiệt hại. Bởi lẽ, chỉ cần một thông tin không tốt thì sẽ kéo theo các phản ứng tiêu cực từ thị trường. Thậm chí nếu tình hình này không được kiểm soát thì toàn bộ nền kinh tế cũng có thể bị ảnh hưởng chứ không riêng chỉ thị trường chứng khoán.
2. Về pháp lý
Trong thực tế thì đã có một số minh chứng xác thật về mối liên hệ giữa nhà nước với doanh nghiệp. Chẳng hạn như nếu Chính phủ có những chính sách hạn chế hoạt động của doanh nghiệp như các vụ kiện chống độc quyền, các loại thuế, các tiêu chuẩn mới… Tất cả đều sẽ có ảnh hưởng lớn tới hoạt dộng của doanh nghiệp và tất nhiền cả cổ phiếu nữa.
3. Về kiểm toán
Rủi ro chứng khoán cũng có thể đến từ bên trong công ty, điển hình như khi kiểm toán viên hay các thanh tra có thẩm quyền không phát hiện kịp thời sai phạm của công ty thì sẽ kéo theo những phản ánh tiêu cựu đến từ thị trường. Điều này sẽ khiến uy tín công ty bị sụt giảm và tất nhiên giá cổ phiếu cũng sẽ giảm. Nghiêm trọng hơn còn có thể khiến công ty phá sản nữa.
4. Về đánh giá
Các doanh nghiệp thường rất coi trọng xếp hạng tín ụng vì việc này ảnh hưởng trực tiếp tới lãi suất mà doanh nghiệp này phải trả khi vay vốn. Với các doanh nghiệp trong thị trường chứng khoán thì có một thứ còn quan trọng hơn cả xếp hạng tín dụng, đó là đánh giá từ các nhà phân tích. Chỉ cần một sự thay đổi tiêu cực trong chỉ số đánh giá thì sẽ tác động rất nhiều tới cổ phiếu doanh nghiệp, không chỉ khiến các nhà dầu tư bị rủi ro mà ngay cả doanh nghiệp cũng sẽ bị thiệt hại.
Rủi ro chứng khoán là những điều không thể tránh khỏi trong thị trường chứng khoán, do đó bạn cần tìm hiểu thật kỹ trước khi đưa ra quyết định. Hy vọng với bài viết trên, bạn sẽ có sự chuẩn bị tốt nhất cho mình.
Theo Hiếu Đỗ Tổng hợp .